Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm
giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế
nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao
năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp
ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm
đương các nhiệm vụ được phân công.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty
, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và của Quý công ty , em đã quan
tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và
mạnh dạn chọn đề tài : hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty CP DTC Việt Nam
Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm hiểu
biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể giúp
ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3
chương chính :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC
Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam
64 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
LUẬN VĂN
Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán vốn bằng tiền tại
công ty CP DTC Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 1
LỜI NÓI ĐẦU
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm
giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế
nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao
năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp
ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm
đương các nhiệm vụ được phân công.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty
, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và của Quý công ty , em đã quan
tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và
mạnh dạn chọn đề tài : hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty CP DTC Việt Nam
Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm hiểu
biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể giúp
ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3
chương chính :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP DTC
Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty CP DTC Việt Nam
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có
thể báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được các thầy cô giáo và Quý
công ty CP DTC Việt Nam góp ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 2
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh thuộc tài sản lưu
động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu qua quá trình bán hàng và cung
cấp dịch vụ tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao gồm:
- Tiền mặt- TK 111
- Tiền gửi ngân hàng- TK 112
- Tiền đang chuyển- TK 113
Vai trò kế toán vốn bằng tiền : Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là khâu quan trọng có tính quyết
định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối
tượng có nhiều khả năng phát sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác, vì vậy nó cần
được quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các khoản thu chi bằng
tiền là rất cần thiết. Trong quản lý có nhiều phương pháp quản lý khác nhau như
thống kê, phân tích,…nhưng trong đó thì công tác kế toán luôn được coi là công cụ
quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, cập nhật, tính toán, phản ánh
giám sát thường xuyên liên tục do sự biến động tài sản bằng các thước đo giá trị và
hiện vật, kế toán cung cấp các số liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng
yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh
nghiệp và người quản lý nắm vững được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp rồi từ đó đưa ra được phương án tối ưu nhằm phát triển doanh
nghiệp. Để phản ánh các nghiệp vụ thu chi tiền thì kế toán có các nghiệp vụ sau:
- Kế toán tiền mặt tại quỹ
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiền đang chuyển( nếu doanh nghiệp có sử dụng)
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 3
Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Mọi biến động của vốn bằng tiền cần phải làm đầy đủ thủ tục và chứng từ hợp lệ
và phải được phản ánh đầy đủ.
Việc sử dụng, chi tiêu vốn bằng tiền phải đứng mục đích, đúng chế độ.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
tên gọi quốc tế là VNĐ.
- Các nghiệp vụ phát sinh trong niên độ kế toán bằng đồng tiền khác với đồng
VNĐ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Cuối niên độ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc khác với đồng VNĐ
được quy đổi theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên Ngân hàng do Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày kết thúc niên độ kế toán (ngày 31/12). Chênh
lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các
khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi
phí tài chính trong năm tài chính.
Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hang :
- Hàng ngày, khi nhận được giấy báo nợ, báo có và các giấy tờ khác có
liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ. Kế toán phải đối chiếu số liệu ở “Giấy báo số
dư khách hàng ” do ngân hàng gửi đến với số liệu trên sổ của mình. Nếu có sự
chênh lệch thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý cho kịp thời.
1.1.3. nhiệm vụ hạch toán
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ phải đầy đủ, kịp thời để phản
ánh chính xác và đầy đủ quá trình vận động của vốn bằng tiền
- Giám sát chặt chẽ quá trình thu chi tiền mặt, tiền gửi nhân hàng, tiền đang chuyển
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền
- Thông qua việc ghi chép kế toán thực hiện các chức năng kiểm soát và phát hiện
các trường hợp chi tiêu không hợp lý, sai chế độ, phát hiện chênh lệch, sai sót, xác
định nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 4
1.1.4. Nguyên tắc quản lý tiền mặt
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111- Tiền mặt, số tiền mặt thực tế xuất nhập quỹ
tiền mặt. Đối với tài khoản thu được đang chuyển vào ngân hàng (không qua quỹ
tiền mặt của doanh nghiệp)thì không ghi vào bên nợ tài khoản 111 mà ghi vào tài
khoản 113- Tiền đang chuyển.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài sản bằng tiền khác.
Khi tiến hành nhập quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi có đủ chữ ký
của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán tiền mặt tại quỹ phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày liên tục, theo trình tự phát sinh các khoản thu chi xuất, nhập quỹ
tiền mặt, tính ra số tiền tồn tại quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm, quản lý nhập- xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ còn lại đến thời điểm thực tế. Đối chiếu sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại để xác định nguyên nhân và từ đó đưa ra biện pháp xử lý.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải được quy đổi ra Việt
Nam Đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Việt Nam Đồng theo tỷ
giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có tài khoản 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Việt
Nam Đồng Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
- Phương pháp nhập trước- xuất trước
- Phương pháp nhập sau – xuất trước
- Phương pháp giá thực tế đích danh
Tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản
007 “Nguyên tệ các loại” (đây là loại tài khoản ngoài bảng)
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 5
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các laọi hàng tồn kho khi
sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Tài khoản 111- Tiền mặt
- Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1112: Ngoại tệ
- Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí, đá quý
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1122: Ngoại tệ
- Tài khoản 1123: Vàng, bạc, kim khí, đá quý
Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
- Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1132: Ngoại tệ
1.2.1. kế toán tiền mặt tại quỹ
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
- Kế toán tiền mặt tại quỹ là Việt Nam Đồng
- Kế toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ
- Kế toán tiền mặt tại quỹ là vàng, bạc, đá quý
Kết cấu và nội dung tài khoản 111
Bên nợ
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lai số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền
mặt ngoại tệ).
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 6
Bên có
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ)
Số dư bên nợ
Phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, còn tồn tại
quỹ đến thời điểm kiểm kê.
Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi, tăng giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá quy đổi ra Việt Nam Đồng
Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc
kim khí quy, đá quý khi xuất nhập và tồn quỹ
1.2.1.1. chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng khi hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Phiếu thu (MS01- TT)
- Phiếu chi ( MS01- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( MS03- TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng (MS04- TT)
- Biên lai thu tiền (MS06- TT)
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (MS07- TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (MS08a- TT) – Dùng cho Việt Nam Đồng
- Bảng kiểm kê quỹ (MS08b- TT) – Dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý.
- Bảng kê chi tiền (MS09- TT)
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 7
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí, đá quý
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 8
1.2.1.3. Kế toán 1 số nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Kế Toán Tiền Mặt (VNĐ)
112(1121) 111(1111)
131,136,138
141,144,224
121,128,221,
133
112(1121)
Rút TGNH nhập quỹ TM Gửi TM vào ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng TM
141,144,244
Thu hồi các khoản ký quỹ
ký cược bằng tiền mặt
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền mặt
121,128,221,2
22,223,228
152,153,156,157,
611,211,213,217
Thu hồi các khoản đầu tư
515 635
Mua vật tư hàng hoá công cụ
dụng cụ... bằng TM
133
311,315,331,333,
334,336,338
Thanh toán nợ bằng TM
627,641,642,635,
811
Chi phí phát sinh bằng TM
lãi lỗ
311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn
411,441
Nhận góp vốn, vốn cấp bằng
tiền mặt
Doanh thu, thu nhập khác bằng
tiền mặt
511,512,515,711
133
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 9
Sơ đồ 1.2: Kế Toán Tiền Mặt - Ngoại Tệ
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
Đồng thời ghi có TK 007
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
-Bên nợ
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý gửi vào ngân hàng
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ
- Bên có
Các khoản tiền Việt Namngoại tệ, vàng bạc, đá quý rút ra từ ngân hàng
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ
111(1112)
311,315,331,334,3
36,341,342
131,136,138 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
lãi lỗ
Thu nợ bằng ngoại tệ
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
lãi lỗ
511,515,711
Doanh thu, thu nhập tài chính,
thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ
giá thực tế hoặc BQLNH)
152,156,211,213,
217,241,627,642
Mua vật tư hàng hóa, TS, Dvụ... bằng
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
lãi lỗ
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
Đồng thời ghi nợ TK 007
413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số
dư ngoại tệ cuối năm
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 10
- Số dư bên nợ
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ
Tài khoản 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Một số nguyên tắc khi hạch toán trên tài khoản 112- TGNH
Khi hạch toán trên tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, là các giấy báo có, báo
nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc(Uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản,…)
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch trên sổ kế toán của đơn vị,
số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải
thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh , xử lý kịp thời. Cuối tháng
chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của
ngân hàng theo giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê. Số chênh lệch của kế toán
lớn hơn số liệu của ngân hàng thì ghi vào bên nợ TK 138(1388). Còn nếu số liệu
của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng thì ghi vào bên có TK 338(3388). Sang
tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu xác định được nguyên nhân để điều chỉnh số
liệu ghi sổ cho phù hợp.
Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận không phụ thuộc và không có tổ
chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc thanh toán giao dịch. Kế toán phải mở
sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Việt Nam Đồng).
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra VIệt
Nam Đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân liên
ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 11
Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng phải được phản ánh theo tỷ giá
mua thực tế phải trả.
Trường hợp rút TGNH bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Việt Nam Đồng
theo tỷ giá đang phản ánh trên số kế toán tài khoản 1122 theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp thực tế đích danh
Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát
sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá) thì các khoản chênh lệch này được hạch
toán vào bên có tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản(giai
đoạn trước hoạt động) Nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản
chênh lệch tỷ giá lên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào tài khoản
413- chênh lệch tỷ giá hối đoái.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi
- Sổ phụ khách hàng
- Séc chuyển khoản, séc bảo chi
- Bản sao kê của khách hàng
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 12
1.2.2.3. Kế toán một số nghiệp vụ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán TGNH là tiền Việt Nam
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
133
112(1121)
Gửi GM vào ngân hàng Rút TGNH về quỹ TM
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng TGNH
141,144,244
Thu hồi các khoản ký quỹ
ký cược bằng TGNH
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
TGNH
121,128,221,2
22,223,228
152,153,156,157,
611,211,213,217
Thu hồi các khoản đầu tư
515 635
Mua vật tư hàng hoá công cụ
dụng cụ... bằng TM
133
311,315,331,333,
334,336,338
Thanh toán nợ bằng TGNH
627,641,642,635,
811
Chi phí phát sinh bằng TGNH
lãi lỗ
311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn
411,441
Nhận góp vốn, vốn cấp bằng
TGNH
Doanh thu, thu nhập khác bằng
TGNH
511,512,515,711
111 111
131,136,138
141,144,244
121,128,221,
222,223,228
133
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 13
Sơ đồ 1.4: Kế toán TGNH là ngoại tệ
(Giai đoạn Doanh nghiệp SXKD)
111(1122)
311,315,331,334,3
36,341,342
131,136,138 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
lãi lỗ
Thu nợ bằng ngoại tệ
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
lãi lỗ
511,515,711
Doanh thu, thu nhập tài chính,
thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ
giá thực tế hoặc BQLNH)
152,156,211,213,
217,241,627,642
Mua vật tư hàng hóa, TS, Dvụ... bằng ngoại tệ
515 635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
lãi lỗ
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
Đồng thời ghi nợ TK 007
413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm
Đồng thời ghi có TK 007
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 14
1.2.3 kế toán tiền đang chuyển
Kế toán tiền đang chuyển (TK 113- tiền đang chuyển)
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 113- Tiền đang chuyển
Bên nợ
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa có
giấy báo có của ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên có
- Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có
liên quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên nợ
Số tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền đang chuyển
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
- Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1132: Ngoại tệ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Lê Vân Lam- Lớp QTL301K 15
1.2.3.3 Kế toán một số nghiệp vụ
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán Tiền đang chuyển
511,512,515,711
113
Xuất TM gửi vào ngân hàng hoặc
chuyển tiền NH trả nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo có
Nhận được giấy báo có của
NH về số tiền đã gửi
Thu nợ nộp th