1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã thúc đẩy tăng trƣởng buôn bán trên
phạm vi toàn cầu. Các nƣớc trên thế giới đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những
thành tựu của công nghệ này vào các hoạt động của đời sống, trong đó có marketing
điện tử. Mặc dù mới phát triển hơn 10 năm, nhƣng Marketing điện tử đã đóng một
vai trò quan trọng không thể thiếu đƣợc trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán trên
cả thị trƣờng ảo và thị trƣờng truyền thống. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, ứng dụng
Marketing điện tử vẫn còn khá mới mẻ và hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu
cũng nhƣ các doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng những lợi thế của
marketing điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang là
một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, đề tài “Hoạt động Marketing điện tử trên thế giới và
giải pháp phát triển Marketing điện tử tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
2. Mục đích của việc nghiên cứu:
Hiện nay, marketing điện tử đang đƣợc ứng dụng tại nhiều doanh nghiệp
trên toàn thế giới và đã trở thành một điều kiện không thể thiếu trong việc hội
nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đối với Việt Nam, marketing điện tử vẫn còn là
một vấn đề mới, chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều và cũng chƣa nhiều doanh nghiệp
biết đến lợi ích và cách thức tiến hành hoạt động này. Do vậy, mục đích nghiên
cứu của của bài luận văn này là giúp các doanh nghiệp hiểu đƣợc tầm quan trọng
của việc áp dụng marketing điện tử vào thực hiện chiến lƣợc kinh doanh và xây
dựng những chính sách hoạt động hiệu quả. Với mục đích trên, luận văn sẽ có ý
nghĩa trong việc góp phần nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng hoạt động
marketing điện tử ở Việt Nam.
106 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động marketing điện tử trên thế giới và giải pháp phát triển marketing điện tử tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------------
NGUYỄN THÙY DƢƠNG
HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thu Hƣơng
Hà Nội - 2007
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực không sao chép của bất kỳ ai. Các
số liệu trong Luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2007
Học viên
Nguyễn Thùy Dương
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã thúc đẩy tăng trƣởng buôn bán trên
phạm vi toàn cầu. Các nƣớc trên thế giới đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những
thành tựu của công nghệ này vào các hoạt động của đời sống, trong đó có marketing
điện tử. Mặc dù mới phát triển hơn 10 năm, nhƣng Marketing điện tử đã đóng một
vai trò quan trọng không thể thiếu đƣợc trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán trên
cả thị trƣờng ảo và thị trƣờng truyền thống. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, ứng dụng
Marketing điện tử vẫn còn khá mới mẻ và hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu
cũng nhƣ các doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng những lợi thế của
marketing điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang là
một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, đề tài “Hoạt động Marketing điện tử trên thế giới và
giải pháp phát triển Marketing điện tử tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn.
2. Mục đích của việc nghiên cứu:
Hiện nay, marketing điện tử đang đƣợc ứng dụng tại nhiều doanh nghiệp
trên toàn thế giới và đã trở thành một điều kiện không thể thiếu trong việc hội
nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đối với Việt Nam, marketing điện tử vẫn còn là
một vấn đề mới, chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều và cũng chƣa nhiều doanh nghiệp
biết đến lợi ích và cách thức tiến hành hoạt động này. Do vậy, mục đích nghiên
cứu của của bài luận văn này là giúp các doanh nghiệp hiểu đƣợc tầm quan trọng
của việc áp dụng marketing điện tử vào thực hiện chiến lƣợc kinh doanh và xây
dựng những chính sách hoạt động hiệu quả. Với mục đích trên, luận văn sẽ có ý
nghĩa trong việc góp phần nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng hoạt động
marketing điện tử ở Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu của bài luận văn là giúp ngƣời đọc hiểu rõ những cách
thức tiến hành marketing mới trong nền kinh tế số hoá, thực trạng áp dụng tại các
2
quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc áp dụng marketing điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp, qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Bài luận văn tập trung vào nghiên cứu các hình thức của marketing điện tử,
chính sách e-marketing mix, đồng thời tìm hiểu về thực trạng ứng dụng marketing
điện tử tại các doanh nghiệp trên thế giới cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của lĩnh vực
này tại Việt Nam. Trên cơ sở các phân tích, đánh giá tình hình chung của các nƣớc
và doanh nghiệp trên thế giới, bài luận văn đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động marketing điện tử tại Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bài luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phƣơng
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu và suy luận logic, các sơ đồ, bảng biểu
tổng kết nhằm làm rõ những vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Khái quát chung về Thƣơng mại điện tử và marketing điện tử
(Electronic Marketing) - giới thiệu tổng quát về khái niệm Marketing điện tử, quá
trình hình thành, nội dung của Marketing điện tử. Đồng thời nêu ra việc hoạch định
chiến lƣợc Marketing Mix trong Marketing điện tử.
Chƣơng II: Thực trạng phát triển Marketing điện tử trên thế giới và tại
Việt Nam - nêu lên thực trạng ứng dụng Marketing điện tử tại một số khu vực trên
thế giới và Việt Nam
Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển hoạt động Marketing điện tử tại
Việt Nam - nêu lên những định hƣớng phát triển Marketing điện tử và các giải pháp
cần thiết để đẩy mạnh hoạt động Marketing điện tử tại Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thu Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Nhân đây em cũng xin đƣợc gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo đã truyền thụ kiến thức cho chúng
3
em trong suốt ba năm qua và Khoa Sau đại học của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc học tập, trau dồi kiến thức và hoàn thành tốt
đẹp khoá học này. Em rất mong sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các
thầy cô trong thời gian tới.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và trao đổi thêm của các thầy cô, của các bạn để em có
thể phát triển và hoàn thiện hơn nữa đề tài trong tƣơng lai
4
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm chung về Marketing điện tử (Electronic Marketing)
1.1.1. Thƣơng mại điện tử (TMĐT) và các hình thức của Thƣơng mại điện tử
Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của Internet thì thƣơng mại
điện tử cũng đã đƣợc áp dụng và thực hiện trong hầu hết các hoạt động kinh doanh
trên thế giới. Thƣơng mại điện tử đƣợc coi là bƣớc phát triển mới của thƣơng mại
thế giới, đem lại lợi ích to lớn cho nhân loại. Những ứng dụng của TMĐT ngày
càng phát triển mạnh mẽ, đến nay đã có trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó
buôn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phần. [6, tr.5] Chính vì vậy, việc đƣa ra
một định nghĩa chính xác về TMĐT là điều không đơn giản.
Cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức nào về TMĐT đƣợc chấp
nhận rộng rãi cho dù đã có nhiều quốc gia, tổ chức và các cá nhân đã đƣa ra ý kiến
của mình. Các định nghĩa này có thể đƣợc chia thành hai nhóm quan điểm trái
ngƣợc nhau.
Theo định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật
Thƣơng mại Quốc tế (UNCITRAL) thì: “Thuật ngữ “thƣơng mại” (Commerce) cần
đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan
hệ mang tính chất thƣơng mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
thƣơng mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân
phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại; uỷ thác hoa hồng (Factoring), cho thuê dài
hạn (Leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn; kỹ thuật công trình (Engineering);
đầu tƣ; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhƣợng; liên
doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở
hàng hoá hay hành khách hoặc đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng
bộ”. [20, tr.1]
5
Thƣơng mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thƣơng mại
đƣợc thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức nhƣ: Tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đƣa ra các khái
niệm về TMĐT theo hƣớng này. TMĐT đƣợc nói đến ở đây là hình thức mua
bán hàng hóa đƣợc bày tại các trang Web trên Internet với phƣơng thức thanh
toán bằng thẻ tín dụng.
Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) thì “Thƣơng mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, kể cả đối với sản
phẩm đƣợc giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet”[26]
Từ những định nghĩa về TMĐT ở trên, thì chúng ta có thể rút ra đƣợc bản chất
của TMĐT, đó là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo một cách thức mới,
một mặt nó góp phần tối ƣu hoá các chƣơng trình và các hoạt động kinh doanh cũ,
mặt khác nó tạo ra thêm rất nhiều các hình thức kinh doanh và các sản phẩm mới.
TMĐT đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, nó góp phần xoá bỏ mọi rào cản về không gian địa lý, vƣợt khỏi các biên
giới quốc gia để liên kết mọi hoạt động kinh doanh trên toàn cầu. Với những lợi thế
của mình nhƣ thu thập đƣợc nhiều thông tin, giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí
bán hàng, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, giúp thiết lập củng cố đối tác…thƣơng
mại điện tử đã dần khẳng định vị thế của mình trong nhiều lĩnh vực nhƣ tài chính,
ngân hàng, marketing, bán lẻ…
Hiện nay, trên thế giới, TMĐT chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua các hình
thức nhƣ [1, tr.10-11]
Thƣ điện tử (Electronic mail)
Thƣ điện tử (Email) là một cách thức trao đổi thông tin giữa các cá nhân, công
ty, tổ chức…phổ biến nhất hiện nay. Với ƣu điểm là có thời gian gửi ngắn, chi phí
6
rẻ, có thể sử dụng đƣợc mọi lúc, đến đƣợc với mọi nơi trên thế giới, email đã trở
thành một công cụ đắc lực trong việc thúc đẩy hoạt động của các loại hình tổ chức.
Thanh toán điện tử (Electronic payment)
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thì số lƣợng hàng
hóa trao đổi ngày càng lớn, các thị trƣờng phát triển không ngừng và điều này dẫn
tới một thực tế là tiền mặt không thể đáp ứng nổi với quy mô, cũng nhƣ sự linh
hoạt, phức tạp trong buôn bán kinh doanh. Mâu thuẫn này, hiện nay đã đƣợc giải
quyết bằng việc đƣa ra hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, hay còn gọi là
thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử
(electronic message) thay vì việc trao tay tiền mặt trong các giao dịch khác. Nói
cách khác thanh toán điện tử là một quá trình thanh toán tài chính giữa ngƣời mua
và ngƣời bán mà điểm cốt lõi của quá trình này là việc ứng dụng các công nghệ
thanh toán tài chính (nhƣ mã hóa số thẻ tín dụng, séc điện tử hoặc tiền điện tử) giữa
ngân hàng, nhà trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic data interchange- EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dƣới dạng “có cấu
trúc” (structured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác giữa các
công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau.
Theo Uỷ ban Liên Hợp quốc về luật thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL), “trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác bằng phƣơng tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã đƣợc
thỏa thuận để cấu trúc thông tin” [21, tr.1]
EDI ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa
đơn…). Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thƣờng gồm các nội dung sau: 1/ Giao
dịch kết nối, 2/ Đặt hàng, 3/ Giao dịch gửi hàng, 4/ Thanh toán. Vấn đề này đang
đƣợc tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nƣớc có cùng quan
7
điểm về tự do hóa thƣơng mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ nhƣ vậy
mới bảo đảm đƣợc tính khả thi, tính an toàn và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ
liệu điện tử
Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải nằm
trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa số có thể
đƣợc giao qua mạng. Ví dụ về hàng hóa số hóa có thể là tin tức, nhạc phim, các
chƣơng trình phần mềm, các ý kiến tƣ vấn, vé máy bay, vé xem phim, hợp đồng bảo
hiểm…
Trƣớc đây, dung liệu đƣợc trao đổi dƣới dạng hiện vật (physical form) bằng
cách đƣa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì
chuyển đến tay ngƣời sử dụng hoặc đến điểm phân phối (nhƣ cửa hàng, quầy
báo…) để ngƣời sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay dung liệu đƣợc số hóa và
truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ báo, các tƣ
liệu công ty, các Catalogue sản phẩm lần lƣợt đƣợc đƣa lên Web, ngƣời ta gọi là
“xuất bản điện tử” (Electronic publishing hoặc Web publishing). Khoảng 2700 tờ
báo đã đƣợc đƣa lên Web gọi là “sách điện tử”, các chƣơng trình phát thanh, truyền
hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện…cũng đƣợc số hóa, truyền qua Internet, ngƣời
sử dụng tải xuống và sử dụng thông qua màn hình, thiết bị âm thanh của máy vi
tính.
Bán lẻ hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã đƣợc mở rộng, từ thịt
đông lạnh, đồ chơi, bƣu thiếp đến ô tô, đồ điện tử và xuất hiện một loại hoạt động
gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping) hay “mua hàng trên mạng”. Ở một
số nƣớc, Internet bắt đầu trở thành một công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu
hình. Tận dụng tính năng đa phƣơng tiện (multimedia) của môi trƣờng Web và
Java, ngƣời bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo vì
cửa hàng là có thật nhƣng ngƣời mua hàng chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và
các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một. Để có thể mua-bán hàng,
8
khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác
nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Hiện nay để khắc phục những phiền
toái do việc lựa chọn nhiều hàng hóa ở nhiều trang khác nhau, ngƣời ta đã xây dựng
các hình thức mua hàng nhƣ “xe mua hàng” (shopping trolley), “giỏ mua hàng”
(shopping basket) giống nhƣ giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà ngƣời mua
thƣờng dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo ngƣời mua
suốt quá trình chuyển từ trang web này đến trang web khác để chọn hàng, khi tìm
đƣợc hàng vừa ý, ngƣời mua ấn phím “Hãy bỏ vào giỏ”, và cuối cùng các xe hay
giỏ hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền để thanh toán với khách mua hàng.
Quảng cáo trên mạng
Quảng cáo trên mạng là một trong những ứng dụng đầu tiên và thành công
nhất của marketing internet. Quảng cáo trực tuyến xuất hiện hầu nhƣ đồng thời với
sự ra đời của Internet. Nhờ khả năng tƣơng tác và định hƣớng cao, nó dần chiếm
đƣợc thị phần đáng kể trên thị trƣờng và đang lấn sân các loại hình quảng cáo
truyền thống.
Quảng cáo trên mạng chủ yếu thông qua các trang web. Khi ngƣời tiêu dùng
vào website của một doanh nghiệp nào đó, điều đầu tiên họ thƣờng làm là tìm kiếm
thông tin về những sản phẩm mà họ có nhu cầu. Ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn,
đặc biệt là những mặt hàng có giá trị cao, thƣờng muốn biết càng nhiều thông tin
càng tốt. Ý thức đƣợc điều này, ngày càng nhiều doanh nghiệp xây dựng website
riêng. Tuy chƣa có nhiều doanh nghiệp sử dụng website riêng nhƣ một “nơi” bán
hàng trực tiếp, nhƣng bƣớc đầu các doanh nghiệp đã tạo dựng đƣợc cho mình một
văn phòng giao dịch trên mạng, cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp và sản
phẩm đến với ngƣời tiêu dùng.
1.1.2. Định nghĩa về Marketing điện tử
Một trong những yếu tố không thể thiếu trong TMĐT là hoạt động Marketing
điện tử (E-marketing). Hiện nay, hoạt động này đang phát triển với tốc độ nhanh và
9
đƣợc các doanh nghiệp rất coi trọng nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trong
quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.
Marketing điện tử, hiểu theo một cách chung nhất nghĩa là hoạt động
Marketing đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử. Theo Wikipedia, một
trang web và là một bộ bách khoa toàn thƣ mở thì “Marketing điện tử là một loại
hình TMĐT đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu marketing thông qua việc
sử dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ internet, email, sách điện tử, dữ liệu điện tử và
điện thoại di động”[28]
Nhƣ vậy có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa marketing điện tử và
marketing truyền thống chính là việc ứng dụng các phƣơng tiện điện tử mà chủ yếu
là Internet để tiến hành các hoạt động marketing. Thay vì marketing truyền thống
cần rất nhiều các phƣơng tiện khác nhau nhƣ tạp chí, tờ rơi, thƣ từ, điện thoại,
fax...khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn,
marketing điện tử chỉ cần sử dụng Internet để tiến hành tất cả các hoạt động nhƣ
nghiên cứu thị trƣờng, qua đó thu thập các thông tin liên quan đến nhu cầu của
khách hàng, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh để rồi cung cấp cho khách hàng những
thông tin về sản phẩm hay dịch vụ phù hợp, thu thập ý kiến phản hồi từ phía ngƣời
tiêu dùng, xây dựng các chiến lƣợc giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ
kinh doanh...
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Marketing điện tử
Marketing điện tử đƣợc hình thành gắn liền với sự ra đời của các website. Các
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng Marketing điện tử dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhằm mục đích quảng bá hình ảnh của họ, phân phối hàng hóa của họ thông qua các
kênh trực tuyến (dựa trên nền tảng Internet). Vào những năm 1995, những công ty
kinh doanh trực tuyến này xuất hiện và họ trở thành những nhà bán lẻ trực tuyến
(Electronic Retailers). Họ bắt đầu phát triển và đƣa ra những công cụ marketing dựa
trên nền tảng của Internet. Hiện nay, những công cụ này đƣợc sử dụng rộng rãi
trong marketing B2B (Business to business) và B2C (Business to customer)
10
Quá trình phát triển của marketing điện tử có thể chia thành ba giai đoạn nhƣ
sau [13, tr. 8]
1.1.3.1. Marketing điện tử trong giai đoạn website thông tin
Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các website thƣờng giống nhƣ một cuốn
sách, trong đó có các trang văn bản đƣợc sử dụng với mục đích đơn thuần là cung
cấp thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp có thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá
các chỉ số, các thông tin thu nhận đƣợc. Đây đƣợc coi là giai đoạn đầu tiên của
Marketing điện tử và đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng để đƣa các thông tin về
doanh nghiệp lên mạng toàn cầu, coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp
hiệu quả và tiện dụng.
Marketing điện tử trong thời kỳ này chủ yếu xuất hiện dƣới dạng những bảng
yết thị điện tử và một vài loại yết thị phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ
để khách hàng tải về. Hiện nay, các trang web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng
trong Marketing điện tử, đóng vai trò nhƣ một kênh cung cấp thông tin hiệu quả cho
khách hàng nhƣ thông tin chuyên đề, số liệu thống kê.
1.1.3.2. Marketing điện tử trong giai đoạn website giao dịch
Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập đƣợc sự hiện diện
của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bƣớc
nữa là thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website giao dịch là giao diện thực hiện
các giao dịch trực trực tuyến. Website này có đặc tính tƣơng tác mạnh mẽ, đòi hỏi
công nghệ web cao hơn và kỹ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng
nhƣ nhân viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lý dữ liệu tức thời.
Marketing điện tử trong giai đoạn này tồn tại dƣới hình thức cơ bản nhƣ catalogue
điện tử, chợ điện tử, đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo…
1.1.3.3. Marketing điện tử trong giai đoạn website tƣơng tác
Website tƣơng tác là website liên kết các website hay hệ thống thông tin của
các tổ chức với nhau. Đây là một kho lƣu trữ những thông tin về khách hàng và một
11
hệ thống tổ chức thông tin để đƣa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân, khách
hàng. Cơ chế tùy biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sẵn với các thông
tin về quá khứ mua hàng của ngƣời tiêu dùng.
Marketing điện tử trong giai đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó,
đó là tính tƣơng tác. Sự tƣơng tác giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên
mạng tạo nên một bƣớc tiến mới cho marketing điện tử, thúc đẩy quá trình mua
hàng cũng nhƣ thiết lập và duy trì mối quan hệ sâu sắc với khách hàng. Những công
cụ chủ yếu của Marketing điện tử trơng giai đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm,
chƣơng trình đại lý, quản trị quan hệ khách hàng, marketing lan tỏa…
Việc tận dụng những tính năng ƣu việt của Internet giúp marketing điện tử có
sự phát triển vƣợt bậc. Dù mới chỉ ra đời cách đây 14 năm nhƣng marketing điện tử
đã thể hiện lợi thế hơn hẳn marketing truyền thống. Tuy nhiên, cũng cần