Đa tạp phân lá là một nhánh tương đối mới mẻ thuộc lĩnh vực Hình học vi phân.
Mặc dù ở địa phương, mọi phân lá k chiều trên một đa tạp vi phân n chiều đều hoàn
toàn giống nhau cụ thể là chúng luôn có “dáng điệu” của phân lá tầm thường nhưng
trên toàn cục thì chúng có thể rất khác nhau. Bởi thế, khi nghiên cứu phân lá, ta chỉ
quan tâm đến các vấn đề toàn cục, tức là nghiên cứu những yếu tố bất biến qua các
phép tương đương tôpô. Chẳng hạn như tìm hiểu số các lá đóng, lá tuần hoàn, lá trù
mật hay lá compact, . của từng kiểu phân lá.
Một yếu tố phản ánh khá tốt thông tin của phân lá ( , ) V F là không gian lá V F
của phân lá đó. Tuy nhiên, dù các đa tạp phân lá có tôpô tốt (do có cấu trúc vi phân),
nhưng không gian lá của nó thường lại rất xấu, có thể không Hausdorff, thậm chí là
không nửa tách. Mà ta đã biết, khi tính K lý thuyết hình học của một không gian tôpô
X , ta hay thay X bởi một đại số C X 0( ) . Với tôpô xấu của V F thì cách thay
thế này không còn phù hợp vì C V F 0( ) không cho ta thông tin cần thiết về phân lá
( , ) V F . Đây là một cản trở lớn trong nghiên cứu tôpô phân lá.
64 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn K - Lý thuyết đối với không gian phân lá của phân lá Reeb và một vài MD - Phân lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Hiếu Thảo
Chuyên ngành : Hình học và tôpô
Mã số : 60 46 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ ANH VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
A B hợp rời của A và B
Ab phạm trù các nhóm aben
A hoặc A đại số bổ sung đơn vị của đại số A
A A H tích xiên của A và H bởi tác động
( )C X đại số các hàm phức liên tục trên X
( , )C V F đại số liên kết với phân lá ( , )V F
( , )cC H A các hàm phức liên tục có giá compact từ H vào A
0 ( , )C A đại số các hàm liên tục từ vào A triệt tiêu ở vô cùng
0( )C X
đại số các hàm phức liên tục trên X triệt tiêu ở vô cùng
( , )Ext B J KK nhóm của Kasparov
S không gian đối ngẫu của không gian S
không gian Hilbert
Index A chỉ số của * đại số A
( )k đại số các toán tử compact trên
( )iK A iK nhóm của đại số A
( ) các toán tử tuyến tính bị chặn trên
2 ( )L không gian các hàm thực bình phương khả tích
( )nM A đại số các ma trận vuông cấp n trên đại số A
2 xuyến hai chiều
( , )V F phân lá F trên đa tạp V
Xˆ compact hóa một điểm của không gian X
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đa tạp phân lá là một nhánh tương đối mới mẻ thuộc lĩnh vực Hình học vi phân.
Mặc dù ở địa phương, mọi phân lá k chiều trên một đa tạp vi phân n chiều đều hoàn
toàn giống nhau cụ thể là chúng luôn có “dáng điệu” của phân lá tầm thường nhưng
trên toàn cục thì chúng có thể rất khác nhau. Bởi thế, khi nghiên cứu phân lá, ta chỉ
quan tâm đến các vấn đề toàn cục, tức là nghiên cứu những yếu tố bất biến qua các
phép tương đương tôpô. Chẳng hạn như tìm hiểu số các lá đóng, lá tuần hoàn, lá trù
mật hay lá compact, ... của từng kiểu phân lá.
Một yếu tố phản ánh khá tốt thông tin của phân lá ( , )V F là không gian lá V F
của phân lá đó. Tuy nhiên, dù các đa tạp phân lá có tôpô tốt (do có cấu trúc vi phân),
nhưng không gian lá của nó thường lại rất xấu, có thể không Hausdorff, thậm chí là
không nửa tách. Mà ta đã biết, khi tính K lý thuyết hình học của một không gian tôpô
X , ta hay thay X bởi một đại số 0 ( )C X . Với tôpô xấu của V F thì cách thay
thế này không còn phù hợp vì 0 ( )C V F không cho ta thông tin cần thiết về phân lá
( , )V F . Đây là một cản trở lớn trong nghiên cứu tôpô phân lá.
Để khắc phục nhược điểm trên, Alain Connes đã liên kết chính tắc một phân lá
( , )V F với một đại số ( , )C V F nhưng vẫn cho ta thông tin cần thiết về phân lá
( , )V F . Cần chú ý rằng trong trường hợp phân lá cho bởi phân thớ :p V B (có
không gian lá là B với tôpô tốt) thì K lý thuyết của ( , )C V F chính là K lý thuyết
hình học của không gian lá V F B như thông thường.
Khái niệm đại số có nguồn gốc vật lý và do Gelfand – Naimark đưa ra năm
1943. Việc mô tả các đại số cũng hết sức khó khăn. Một trong những phương
pháp mô tả hiệu quả các đại số là phương pháp K hàm tử do Đỗ Ngọc Diệp đưa
ra vào năm 1974. Nhờ phương pháp này các nhà toán học đã mô tả được khá nhiều các
đại số. Việc dùng phương pháp K hàm tử để mô tả đại số liên kết của một
phân lá gọi là K lý thuyết của phân lá đó.
Ta đã biết K lý thuyết của một số phân lá đơn giản đã được giải quyết. Năm
1980, Pimsner và Veiculeseu đã tính K lý thuyết của phân lá Kronecker. Ngay sau
đó, đại số liên kết của phân lá Reeb trên 3S cũng được mô tả. Năm 1984, A. M.
Torpe đã giải quyết cho các phân lá Reeb trên 2 . Đến năm 1990, Lê Anh Vũ cũng
thành công trong trường hợp phân lá tạo bởi các K quĩ đạo chiều cực đại của lớp
nhóm Lie 4MD .
Sau khi tìm hiểu và nhìn nhận vấn đề, chúng tôi thấy thú vị với việc mô tả
đại số tương ứng của phân lá bằng phương pháp K hàm tử và nó vẫn là việc
làm mở đối với nhiều phân lá. Vì vậy, với luận văn tốt nghiệp này, chúng tôi quyết
định tìm hiểu công việc trên và đã chọn đề tài “ K Lý thuyết đối với không gian phân
lá của phân lá Reeb và một vài MD phân lá”.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính của luận văn là tìm hiểu kĩ thuật tính K lý thuyết của Torpe
cho một số phân lá đơn giản trên trụ 1[0,1] S và trên xuyến 2 . Ngoài ra, vì các phân
lá này đều nhận được bởi tác động của nhóm Lie và khi tính K lý thuyết thì các
đại số liên kết với chúng đều nhúng được chính tắc vào một mở rộng một tầng.
Nên chúng tôi đã mở rộng hơn phạm vi các phân lá bởi việc tìm hiểu công trình của Lê
Anh Vũ về K lý thuyết của phân lá kim cương thực. Phân lá này là một MD phân
lá được cho bởi tác động của 2 và đại số của nó không nhúng được vào một mở
rộng đơn mà phải dùng đến dãy mở rộng lặp hai tầng.
Về phương pháp nghiên cứu, trước tiên chúng tôi phân tích một số công trình
nghiên cứu có liên quan để khái quát được con đường chung của quá trình tính K lý
thuyết của một phân lá. Sau đó chúng tôi cố gắng cụ thể hóa quy trình chung đó cho
một số phân lá cụ thể để từ đó vấn đề được sáng tỏ hơn.
3. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đến nay số lượng công trình về tính K lý thuyết của phân lá còn khá khiêm
tốn, K lý thuyết của rất nhiều phân lá vẫn chưa được nghiên cứu. Do vậy, luận văn ít
nhiều cung cấp được các kiến chuẩn bị hữu ích cho những độc giả mới bắt đầu tìm hiểu
K lý thuyết của phân lá. Đồng thời với việc mô tả các đại số bằng phương pháp
K hàm tử, ở gốc độ nào đó luận văn tiếp cận được một số vấn đề của đại số toán tử.
4. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung và phần kết luận.
Phần mở đầu: Khái quát lịch sử và nội dung vấn đề, cũng như phạm vi và
phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 1: Gồm một số vấn đề cơ bản về đại số và K –lý thuyết của
chúng. Ở đây chúng tôi chỉ trình bày các vấn đề và tính toán cần thiết cho chương 3.
Chương 2: Gồm một số vấn đề về tôpô phân lá và K –lý thuyết của phân lá.
Chương này cũng đóng vai trò cung cấp các kiến thức chuẩn bị cho chương 3.
Chương 3: Chương này chứa nội dung chính của luận văn, trình bày K –lý
thuyết của các thành phần Reeb, vài phân lá trên xuyến 2 và phân lá kim cương thực.
Phần kết luận: Chúng tôi khái quát lại các vấn đề đã làm trong luận văn và nêu
lên hướng nghiên cứu mà chúng tôi sẽ tiếp tục sau khi hoàn thành luận văn này.
5. Ký hiệu trong luận văn
Các ký hiệu được dùng trong luận văn này hoặc là các ký hiệu thông dụng có
liệt kê trong Danh mục các ký hiệu hoặc sẽ được giải thích khi dùng lần đầu.
Để trích dẫn một kết quả hay tài liệu tham khảo, chúng tôi cũng viết theo các
quy cách chung. Chẳng hạn, nếu ghi “2.1.3” có nghĩa là tiểu mục 3 trong mục 1 ở
chương 2, còn nếu ghi “[1, tr.44 45]” tức là chỉ từ trang 44 đến trang 45 của tài liệu
tham khảo số 1.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KLÝ THUYẾT CỦA ĐẠI SỐ
Trong chương này, phần đầu chúng tôi trình bày tóm tắt một số kiến thức chuẩn
bị về đại số cần thiết cho các tính toán ở các chương 2 và 3. Bên cạnh đó, cùng
với việc xây dựng các K nhóm và các dãy khớp K nhóm, chúng tôi có tính chi tiết
các K nhóm của một vài đại số như , 1( )C S , 0 ( )C hay ( )nM . Đây chính
là xuất phát điểm để chúng tôi tính toán các K nhóm được đề cập đến trong phần
chính của luận văn. Một trình bày đầy đủ hơn về nội dung của chương này, độc giả
quan tâm có thể tham khảo trong [4], [5], [10] và [12].
1.1 Một số vấn đề về đại số
Mục tiêu của phần này là cung cấp cho độc giả các ví dụ kinh điển về đại
số cùng với hai dạng tích thớ và tích xiên của nó. Các đại số liên kết của các phân
lá được xét đến trong luận văn của chúng tôi đều có một trong hai dạng này.
1.1.1 Định nghĩa (xem [10, tr.35 37])
Một đại số A là một đại số Banach trên trường số phức cùng với ánh
xạ đối hợp : A A, x x thỏa mãn các tính chất sau:
(i) Với x, y A, , ta có: ( )x y x y , ( )xy y x ,
( )x x và ( )x x .
(ii) Thỏa đồng nhất 2*x x x (điều này tương đương với 2*x x x ).
Một ánh xạ tuyến tính bị chặn : A B giữa các đại số được gọi là một
đồng cấu nếu với x, y A , ta có ( ) ( ) ( )xy x y và ( ) ( )x x . Từ
đồng nhất ta suy ra bị chặn với chuẩn 1 .
1.1.2 Các ví dụ
(i) Đại số ( )nM là một đại số nếu xét các ma trận như là các toán tử trên
không gian Euclide n , và dùng chuẩn toán tử sup ( ) : , 1nf f v v v cho
các ma trận. Còn ánh xạ đối hợp chính là phép chuyển vị và liên hợp : A A .
(ii) Không gian ( ) các toán tử tuyến tính bị chặn trên không gian Hilbert
là một đại số với ánh xạ đối hợp : x x là toán tử phụ hợp của toán tử
x : .
(iii) Xét không gian Hausdorff compact địa phương X , không gian 0( )C X các
hàm liên tục nhận giá trị phức trên X triệt tiêu ở vô cùng làm thành một đại số
giao hoán với phép nhân, phép cộng và phép đối hợp theo từng điểm. 0( )C X có đơn vị
nhân khi và chỉ khi X compact. Tuy nhiên trường hợp X Hausdorff compact địa
phương thì 0 ( )C X vẫn có phần tử đơn vị xấp xỉ như sau: Xét tập định hướng các tập
con compact của X , với mỗi tập compact K ta ký hiệu Kf là hàm đồng nhất 1 trên
K . Các hàm như vậy tồn tại theo định lí mở rộng Tietze và X luôn được phủ bởi các
tập compact K như thế, ta gọi { }K Kf là phần tử đơn vị xấp xỉ của đại số 0( )C X .
Ta có kết quả quan trọng về các đại số như sau:
Định lí GelfandNaimark. A là một đại số giao hoán có đơn vị nếu và chỉ
nếu ( )A C X , đại số các hàm phức liên tục trên không gian Hausdorff compact
X . Và A là một đại số nếu và chỉ nếu A đẳng cấu với một đại số con đóng
của ( ) , đại số các toán tử bị chặn trên một không gian Hilbert .
(iv) Xét là không gian Hilbert vô hạn chiều khả tách. Đại số ( )k các toán
tử compact trên là một đại số con đóng với chuẩn của đại số ( ) . ( )k
cũng đóng với phép đối hợp nên nó cũng là một đại số.
1.1.3 Tích xiên (xem [4, tr.175 177])
Cho A là một đại số, H là nhóm Lie compact địa phương và
: H AutA là một tác động liên tục của H lên A . Tức là với mỗi h H ,
h AutA là một tự đẳng cấu của A và với mỗi a A , ánh xạ ( )hh a liên tục
theo chuẩn. Khi đó, ta xác định một đại số A A H gọi là tích xiên của A và
H bởi tác động như sau:
Xét không gian véctơ ( , )cC H A (các hàm phức liên tục có giá compact từ H
vào A) với phép nhân và phép đối hợp như sau ( dh là độ đo Haar trái trên H ):
1 11 2 1 1 2 1 1. ( ) ( ). ( )hf f h f h f h h dh , với 1 2, ( , ),cf f C H A h H ,
1 1( ) ( ) . ( )hf h h f h , với đồng cấu * 1: , ( ) ( ). ( )H d h h d h .
Khi đó ( , )cC H A là một đại số. Ta sẽ xây dựng một chuẩn trên ( , )cC H A .
Một biểu diễn hiệp biến của ( , )A là một cặp gồm một biểu diễn unita A
của A và một biểu diễn H của H trên một không gian Hilbert sao cho:
1( ). ( ). ( ) ( ) , ,H A H A hh a h a h H a A
Với mỗi ta định nghĩa một biểu diễn đối hợp của ( , )cC H A như sau:
( ) ( ) . ( ) , ( , )A H cf f h h dh f C H A
Khi đó ta định nghĩa A là đại số bổ sung của đại số ( , )cC H A bởi
chuẩn sup ( ) :f f (với là biểu diễn hiệp biến của ( , )A ).
Tính chất của tích xiên:
(i) Nếu f : A B là một đồng cấu H đẳng biến giữa các đại số, thì
nó sẽ cảm sinh một đồng cấu đối ngẫu fˆ : A B xác định bởi công thức:
ˆ ( ) ( ) ( )f a h f a h , với ( , ),ca C H A h H .
(ii) Nếu 0 0jJ A B là một dãy khớp ngắn (chẻ ra) H đẳng
biến ( H tác động liên tục lên các đại số J ,A,B ), thì dãy các tích xiên sau đây
cũng khớp (chẻ ra) 0 0ˆ ˆjJ H A H B H .
1.1.4 Tích thớ
Cho 1 2A ,A ,A' là các
đại số, : ' ( 1,2)i iA A i là các đồng cấu.
đại số A và cặp đồng cấu : ( 1,2)i ip A A i được gọi là tích thớ (hay còn gọi
là sơ đồ kéo lại) của cặp 1 2( , ) nếu thỏa 2 điều kiện sau:
(i) Có sơ đồ giao hoán:
1
2 1
2
1
2
p
p
A A
A A'
(ii) Bộ ba 1 2( , , )A p p có tính chất phổ dụng, tức là với mọi bộ ba 1 2( , , )B q q có
tính chất tương tự và làm cho sơ đồ sau giao hoán:
1
2 1
2
1
2
q
q
B A
A A'
Thì tồn tại duy nhất một đồng cấu : B A sao cho ( 1,2)i ip q i .
1.2 Một số vấn đề về K lý thuyết
K lý thuyết đại số là một lý thuyết đồng điều suy rộng và việc tìm hiểu K lý
thuyết là một vấn đề không hề dễ dàng. Tuy nhiên, vì mục tiêu của luận văn, ở đây
chúng tôi chỉ trình bày một cách đơn giản nhất việc xây dựng K lý thuyết cho một
đại số. Các ví dụ trong phần này đều là các kết quả cần thiết cho việc tính toán
K lý thuyết của các phân lá trong chương 3.
1.2.1 Phân thớ véctơ (xem [5, tr.4 9])
Một phân thớ véctơ n chiều trên không gian Hausdorff compact X là cặp
( , )E p gồm không gian tôpô E và ánh xạ liên tục p : E X thỏa các điều kiện sau:
(i) Mỗi x X , thớ 1( )xE x trên X có cấu trúc của một không gian véctơ
n chiều.
(ii) Tất cả các thớ được “buộc” với nhau một cách liên tục bởi các tầm thường
địa phương.
Các ví dụ cơ bản của phân thớ véctơ là phân thớ tiếp xúc TM và phân thớ đối
tiếp xúc TM trên một đa tạp compact M , ví dụ 1 1{( , ) : . 0}n n nTS x v S x v .
Trong luận văn này chúng ta chỉ xét các phân thớ véctơ phức.
Nếu ( , )E p là một phân thớ véctơ trên X , một nhát cắt của E là một hàm liên
tục f : X E sao cho ( ) ,xs x E x X . Tập ( )E các nhát cắt của E có cấu trúc
không gian véctơ một cách tự nhiên với ( )( ) ( ) ( )s t x s x t x , trong đó tổ hợp
tuyến tính trong vế phải được thực hiện trong không gian véctơ xE . Thực ra ( )E là
một môđun trên ( )C X theo cách tự nhiên với ( . )( ) ( ). ( )f s x f x s x .
Định lí Serre Swan. Nếu ( , )E p là một phân thớ véctơ trên không gian
Hausdorff compact X , thì ( )E là một môđun xạ ảnh hữu hạn sinh trên ( )C X (tức là
tồn tại 1 2, ,..., ( )ns s s E sao cho 1( ) ( ).n iiE C X s ). Ngược lại, mọi môđun xạ
ảnh hữu hạn sinh trên ( )C X đều có dạng này.
1.2.2 Xây dựng các Knhóm (xem [12, tr.144 154])
Xét A là một đại số có đơn vị, thì một cách tự nhiên ( )nM A cũng là một
đại số có đơn vị, các phép toán đại số là các phép toán thông thường và chuẩn
trên ( )nM A cũng thu được một cách tự nhiên. Do đó, nếu nhúng ( )A ( đại
số các toán tử bị chặn trên không gian Hilbert ), thì ta có thể nhúng
( ) ( ) ( ... )n nM A M ( n lần), ta sẽ đồng nhất ( )nM A với “góc Tây
Bắc” của 1( )nM A bởi 00 0
x
x .
Ta ký hiệu ( ) ( )n nP A P M A và ( ) ( )n nU A U M A trong đó ( )P B (tương
ứng ( )U B ) ký hiệu tập hợp các phép chiếu 2{ : }p B p p p (tương ứng các phần
tử unita { : 1}u B u u uu ) trong một đại số B bất kì.
Xem ( )nP A và ( )nU A theo thứ tự bao hàm trong 1( )nP A và 1( )nU A qua phép
đồng nhất 0
0 0
p
p và
0
0 1
u
u , ta lần lượt ký hiệu các tập 1( ) ( )nnP A P A
,
1( ) ( )nnM A M A
và 1( ) ( )nnU A U A .
Mọi Amôđun xạ ảnh hữu hạn sinh đều có dạng 1{ ( ) : }p nV M A p
với ( )np P A và số nguyên dương n , ở đây hiển nhiên A tác động lên pV theo quy
tắc ( . )i ia a . Với , ( )p q P A , thì ( ( ) : , )p qV V u M A u u p uu q , khi
đó ta viết p q .
Mệnh đề. Tập thương 0( ) ( )A P A K có cấu trúc một vị nhóm aben với phép
cộng [ ] [ ] [ ]p q p q và có đơn vị là [0].
Ta đã biết, nếu S là một vị nhóm aben, thì tập { : , }a b a b S các hiệu hình
thức trong S , trong đó ( ) ( ),a b c d a d f c b f f S , làm thành một
nhóm, gọi là nhóm Grothendieck của S .
Định nghĩa. Nếu A là một đại số có đơn vị, ta định nghĩa:
(i) 0 ( )K A là nhóm Grothendieck của vị nhóm aben 0( )AK .
(ii) 1( )K A là nhóm thương của nhóm ( )U A trên nhóm con chuẩn tắc (0)( )U A
(thành phần liên thông của phần tử đơn vị trong ( )U A ).
Khi đó 1( )K A cũng là một nhóm aben với phép toán như sau:
0 1 0
[ ] [ ][ ] [ ], , ( )
0 1 0
u
uv u v u v u v U A
v
Một số tính chất của các K nhóm:
(i) ( 0,1)iK i là các hàm tử hiệp biến từ phạm trù các đại số đến phạm trù
Ab các nhóm aben, tức là nếu ( , )Hom A B là một đồng cấu giữa các đại số,
thì tồn tại các đồng cấu nhóm *( ) : ( ) ( ) ( 0,1)i i iK K A K B i thỏa mãn các điều
kiện của hàm tử.
(ii) Một môđun xạ ảnh hữu hạn sinh trên (vành chính) đều được đặc trưng
bởi số phần tử sinh của nó, do đó 0( ) K , nên ta có 0( )K . Ta cũng có
( )U liên thông đường vì một ma trận unita bất kì trong ( )nM đều biến đổi được
về ma trận đơn vị nI bằng các phép biến đổi sơ cấp (tức nối được với nI ). Do đó,
(0)( ) ( )n nU U hay 1( ) {0}K .
(iii) Nếu 0: ( ), ( )
0 0n
a
A M A a , thì * : ( ) ( )i i nK A K M A là đẳng
cấu nhóm.
(iv) Bất biến đồng luân. Nếu { : [0,1]}t t là một họ liên tục các đồng cấu từ A
đến B (tức là tồn tại một đồng cấu ( ) ([0,1], )ta t a C B ), thì 0 1( ) ( ) .
Từ điều này ta suy ra, nếu X ,Y là hai không gian Hausdorff compact đồng luân, thì
hai đại số của chúng đẳng cấu, ( ) ( )C X C Y , nên ( ) ( )i iK C X K C Y .
(v) Đẳng cấu ThomConnes. Nếu n (nhóm Lie trung bình hóa) tác động liên
tục lên đại số A , thì ta có các đẳng cấu nhóm : ( ) ( )i ni i nK A K A .
Trường hợp 1n , ta có 1: ( ) ( ).i i iK A K A
Ví dụ. Nếu X là không gian co rút được thì ( ) ( )i iK C X K . Thật vậy, ta gọi
{ : [0,1]}th t là phép đồng luân với 1 0 0, ( ) , .Xh id h x x X x X
Xét : ( ) ( ), ( ) ( ) ( )t t tC X C X f x f h x , thì 1 ( )C Xid và 0( )f là
hàm hằng 0( ), ( )f x f C X . Nếu ta xét ánh xạ nhúng : ( ), ( )j C X j là hàm
hằng nhận giá trị bằng , và ký hiệu 0 0 0: ( ) , ( ) ( )ev C X ev f f x , thì ta có các
biểu đồ giao hoán sau:
0
0 0
( ) ( )
ev evj
id
C X C X
và
0
0 0
( )
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
i i
ev evj
id
i i
K C X K C X
K K
Vì 0 1( ) ( ) id , nên từ sơ đồ thứ hai ta thấy ngay j là đẳng cấu và
1
0( ) ( )j ev
.
Bây giờ ta xét các đại số không có đơn vị A (tương ứng với việc xét các
phân thớ véctơ trên các không gian Hausdorff compact địa phương không compact).
Nếu A là một đại số, thì A A là một đại số có đơn vị với phép nhân và
chuẩn như sau:
( , ).( , ) ( , )x y xy y x
và ( , ) sup : , 1x xa a a A a
Với phép cộng và phép đối hợp theo từng thành phần và đơn vị là (0,1) . Hơn
nữa ánh xạ : , ( , )A x là một đồng cấu giữa các * đại số có đơn vị và
ker A.
Ví dụ. Xét 0 ( )A C X là đại số các hàm liên tục triệt tiêu ở vô cùng trên một
không gian Hausdorff compact địa phương X , thì A chính là ˆ ˆ( ), { }C X X X là
không gian compact hóa một điểm của X , và ( ) ( )f f .
Với đại số không có đơn vị A , ta định nghĩa ( ) keriK A trong đó
: ( ) ( ) ( 0,1)i iK A K i .
1.2.3 Dãy khớp 6 thành phần trong K lý thuyết
Nếu 0 0jJ A B (1.1) là dãy khớp ngắn các đại số, thì
tồn tại một dãy khớp 6 thành phần các K nhóm liên kết với dãy khớp ngắn trên:
0 1
1 1 1
0 0 0
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
j
j
K J K A K B
K B K A K J
(1.2)
Trong đó, ( 0,1)i i được gọi là các đồng cấu nối.
Trường hợp đặc biệt khi dãy khớp trên chẻ ra (tức là tồn tại một đồng cấu
s : B A sao cho Bs id ) thì cũng là một toàn cấu, và khi đó cả 2 đồng cấu
nối đều là đồng cấu không. Do đó dãy khớp 6 thành ph