Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chọn cho mình một con đường nhiều thử thách nhưng cũng đầy cơ hội. Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nước và quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại cũng như mục tiêu tồn tại của mình. Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cả thế giới đang nỗ lực bước qua khủng hoảng kinh tế, thì việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa được coi là rất cần thiết. Đó là nền tảng để xác định kết quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại. Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Để làm rõ các vấn đề trên, tôi đã tham gia thực tế tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex (PECO) và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, dưới tên đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex”. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

doc69 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6060 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chọn cho mình một con đường nhiều thử thách nhưng cũng đầy cơ hội. Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nước và quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại cũng như mục tiêu tồn tại của mình. Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cả thế giới đang nỗ lực bước qua khủng hoảng kinh tế, thì việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa được coi là rất cần thiết. Đó là nền tảng để xác định kết quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại. Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Để làm rõ các vấn đề trên, tôi đã tham gia thực tế tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex (PECO) và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, dưới tên đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex”. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán trong phạm vi của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia được gọi là nội thương, hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra giữa các quốc gia với nhau được gọi là ngoại thương. Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh thương mại có thể tìm hiểu về đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại * Về hoạt động kinh doanh thương mại Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, phân phối, thực hiện chức năng tổ chức hàng hóa thông qua các hoạt động mua bán và lưu trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm 2 hoạt động chính là: Mua hàng và bán hàng. * Về đối tượng kinh doanh thương mại Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất đa dạng và phong phú, nhưng được chia thành 3 ngành chính như sau: Hàng vật tư, thiết bị Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng Hàng lương thực thực phẩm * Về phương thức lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức: bán buôn và bán lẻ, dưới các hình thức đa dạng: giao bán thẳng, bán buôn qua kho, gủi bán qua đại lý... * Về tổ chức kinh doanh thương mại Mọi thành phần kinh tế trong kinh doanh trong lĩnh vực thương mại có thể vận dụng một trong các hình thức tổ chức kinh doanh thương mại như: tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, kinh doanh tổng hợp... với quy mô từ nhỏ đến lớn như quầy hàng, cửa hàng, chi nhánh, xí nghiệp, công ty, tổng công ty... 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại Có thể nói trong kế toán của doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán quan trọng nhất vì phần hành này cung cấp các thông tin chủ yếu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản trị có thể đánh giá được một cách tương đối đồng bộ hiệu quả họat động tổ chức kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách ngắn và dài hạn phù hợp dể đạt được mục tiêu cuối cùng. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại Quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực chất là việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong từng thời kỳ đối với từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đó còn là hoạt động quản lý về số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian tiêu thụ, cơ cấu các mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tình hình thanh toán của khách hàng và thanh toán các khoản phải trích nộp cho Nhà nước. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán, từng loại sản phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đảm bảo thu hồi nhanh, đầy đủ tiền bán hàng. Đối với các khoản giảm trừ phải có cơ chế quản lý công khai, đối với các khoản chiết khấu, giảm giá cho số hàng tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi. - Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. - Tập hợp chính xác, đúng đắn kết quả bán hàng nói chung cũng như kết quả tiêu thụ từng mặt hàng nói riêng. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động đó. Để thực hiện được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng... - Theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn đốc, đảm bảo thu đủ tiền hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt các nội quy sau: - Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Tổ chức thiết kế, sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Tổ chức lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp và của các cơ quan quản lý cấp trên. 1.3. Lý luận về doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại 1.3.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ 1.3.1.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn, hàng hóa được bán cho các đối tượng như các tổ chức bán lẻ, các tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu... và giá cả tùy thuộc vào khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán. Bán buôn hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. * Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng bán được xuất từ kho của doanh nghiệp, đây là hình thức bán hàng truyền thống. Vì hàng hóa tiêu thụ được dự trữ trong kho nên khi doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này cần có kế hoạch dự trữ hàng hóa đầy đủ, bảo quản tốt hàng hóa đồng thời áp dụng kịp tiến độ giao hàng, giảm thiểu những chi phí không đáng có. Bán buôn qua kho bao gồm 2 hình thức: bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa - Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: là việc bên mua cử đại diện trực tiếp đến kho của doanh nghiệp mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa để giao cho bên mua. Đối với hình thức này, bộ phận kế toán không phải ghi chép khoản chi phí vận chuyển vì khoản này bên bán không phải chi. - Bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa: Là việc doanh nghiệp xuất kho hàng hóa gửi cho các đại lý của mình. Hàng gửi bán này chỉ được xác định là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được báo cáo bán hàng của đại lý. * Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức mà hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng bao gồm: - Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và kí nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp thương mại nhận hàng từ bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là đã bán. 1.3.1.2. Phương thức bán lẻ Là việc trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc cho các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm các hình thức sau: * Bán hàng thu tiền tại chỗ: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho các của hàng có quy mô nhỏ, công tác kế toán bán hàng đơn giản. * Bán hàng thu tiền tập trung: tại điểm bán hàng, nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa, đối chiếu với số quầy và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, lập báo cáo nộp tiền. Hai nhân viên này phải đối chiếu với nhau, sau đó giao cho kế toán bán hàng ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng trong ngày. Hình thức này áp dụng cho các cửa hàng có quy mô lớn. * Bán hàng trả góp: Người mua được phép trả số tiền mua hàng thành nhiều lần theo hợp đồng mua bán đã kí. Theo hình thức này, ngoài doanh thu theo giá bản lẻ thông thường thì doanh nghiệp còn được hưởng một khoản lãi do việc trả chậm mang lại. * Bán hàng theo phương thức tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng, mang đến quầy thanh toán và thanh toán, nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. * Bán hàng theo phương thức đổi hàng: doanh nghiệp mang hàng của mình đổi hàng cho khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá của hàng hóa đem đổi là giá hàng hóa đó trên thị trường. * Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc chuyên dùng cho một hoặc một số loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng. 1.3.2. Các phương thức thanh toán Có 2 loại phương thức thanh toán mà các doanh nghiệp đang áp dụng, đó là thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. 1.3.2.1. Thanh toán dùng tiền mặt Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt 1.3.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng sau khi mua hàng không thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác, như: chuyển khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi... 1.3.3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 1.3.3.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng theo thông tư 76 TC/TCDN của Bộ tài chính quy định là số thu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cũng cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (đã bao gồm thuế GTGT). Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nó còn phản ánh quy mô kinh doanh, trình độ quản lý và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hoạt động ổn định cho doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phầm, hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác định đúng thời điểm kết thúc công việc bán hàng và phản ánh chính xác kết quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. 1.3.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp có thể thực hiện một số chính sách nhằm khuyến khích khách hàng, như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hay doanh thu hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ này chính là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính. * Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch do giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng. * Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng. * Doanh thu hàng bán bị trả lại: hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. * Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ bao gồm: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. 1.3.4. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Theo chuẩn mực số 02, giá vốn hàng xuất kho được xác định theo một trong các phương pháp sau * Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô, khi xuất bán hàng hóa thuộc lô nào thì sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế hàng xuất kho. * Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính theo số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân theo công thức sau: Giá thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán * Đơn giá bình quân Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau: - Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:  Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ  =  Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ  +  Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ     Số lượng hàng tồn đầu kỳ  +  Số lượng hàng nhập trong kỳ   - Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập  =  Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập     Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập   * Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa được nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho. Do đó, vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng. * Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước. Khi tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát. * Phương pháp hạch toán giá: Đối với các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, cơ cấu, chủng loại hàng hóa, vật tư nhiều, lượng xuất nhập thường xuyên, để theo dõi hàng ngày sự luân chuyển hàng hóa trên các chứng từ nhập xuất, các sổ chi tiết, kế toán có thể sử dụng phương pháp hệ số giá. Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động tăng giảm trong kỳ đều được tính theo giá hạch toán, đến cuối kỳ khi ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính thì kế toán mới điều chỉnh từ giá thanh toán sang giá thực tế. Hệ số giá  =  Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ  +  Giá thực tế hàng nhập trong kỳ     Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ  +  Giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ   Giá thực tế của hàng bán ra  =  Giá hạch toán của hàng bán ra  *  Hệ số giá   1.3.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.5.1. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng Chi phí bảo hành hàng hóa Chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng Để phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí bán hàng được hạch toán riêng thành định phí và biến phí. Ở một số doanh nghiệp, chi phí bán hàng còn được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh, theo các nhóm mặt hàng. 1.3.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng, quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có tính chất toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí và lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 1.3.6. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả họat động kinh doanh thông thường và kết quả họat dộng khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau: Kết quả hoạt động kin
Luận văn liên quan