Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản 
xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ 
khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp 
mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh 
nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ. 
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh 
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng 
được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc, 
em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định 
kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 
Thương mại Dầu khí Phương Bắc"
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa 
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại 
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định 
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10138 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định 
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 
Thương mại Dầu khí Phương Bắc 
Mở đầu 
 Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản 
xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ 
khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp 
mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh 
nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ. 
 Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh 
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng 
được hoàn thiện. 
 Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc, 
em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định 
kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài: 
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 
Thương mại Dầu khí Phương Bắc" 
 Chuyên đề gồm 3 chương: 
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa 
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 
Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại 
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc. 
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định 
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc. 
Chương I 
Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh 
doanh trong doanh nghiệp thương mại 
1.1. Tiêu thụ hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh 
doanh thương mại 
1.1.1. Các khái niệm 
 Tiêu thụ : Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của 
doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đồng thời thực hiện giá trị của hàng hoá do đó 
thông qua bán hàng mà giá trị của hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang 
hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và tích 
luỹ để mở rộng kinh doanh. 
 Doanh thu hàng bán: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá - 
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của 
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã thu được trong kỳ kế toán do phát 
sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm 
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 
 Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm 
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,doanh thu của số hàng bị 
trả lại.. . thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ tính thuế theo 
phương pháp trực tiếp). 
1.1.2. Các phương thức bán hàng 
 Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp 
thương mại, doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến. 
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa 
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được 
thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán 
tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán hai bên giao dịch thoả thuận trên cơ sở giá thị 
trường 
 Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng bán hàng theo 
phương thức này có đặc điểm là khi kết thúc bán hàng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực 
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã 
được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán ổn định, bán lẻ có thể 
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức bán lẻ thường 
gặp : 
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung 
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp 
- Phương thức bán hàng tự chọn 
- Bán hàng trả góp, trả chậm 
 Bán hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao 
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao đại 
lý dưới hình thức hoa hồng. 
1.1.3. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại 
 Hàng hoá nhập - xuất trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quy định 
được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng 
nguồn hàng khác nhau.Cụ thể: 
 + Với hàng hoá mua ngoài: 
+ Với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến: 
 Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ 
phận của giá thực tế hàng hoá (trị giá mua và chi phí thu mua) để tính toán. 
Chi phí liên 
quan đến 
Trị giá mua hàng 
hoá 
Giá thực tế hàng 
thuê ngoài (hoặc tự 
gia công chế biến ) 
= 
+ 
+ 
Chi phí liên 
quan thu mua 
thực tế 
Trị giá mua hàng 
hoá 
Ghi trên hoá đơn 
Giá thực tế hàng 
mua ngoài = 
+ 
Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp 
tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân gia quyền; giá nhập 
trước - xuất trước; giá nhập sau - xuất trước; giá hạch toán trực tiếp từng mặt hàng) 
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là giá thoả thuận 
giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng. 
1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu 
 - Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay 
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, 
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, 
hàng lạc hậu v.v...(do chủ quan của người bán). 
 - Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua trong một 
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản 
giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt (bớt 
giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về 
mua bán hàng. 
- Hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối 
với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi từ phía doanh nghiệp 
- Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu 
hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi giảm doanh thu cho 
những sản phẩm, hàng hoá đó. 
Trường hợp có phát sinh khoản chiết khấu bán hàng thì số chiết khấu này được 
hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. 
1.1.5. Các khoản chi phí 
 - Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra 
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi 
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... 
 -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản 
chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà 
không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh 
nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí 
chung khác. 
1.1.6. Xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh 
 - Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh 
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh 
tế. Nếu doanh thu thuần từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi 
nhuận); ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ. 
 Lợi nhận kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm lợi nhuận từ hoạt 
động tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ , lợi nhuận từ hoạt động tài chính. 
 - Kết quả tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần, lợi 
nhuận trước thuế( lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác) với trị giá vốn 
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 
 - Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần 
của hoạt động tài chính và các khoản chi phí hoạt động tài chính. 
Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: 
- Chiết khấu thanh toán hàng mua được hưởng 
- Thu lãi cho vay vốn 
- Lãi bán trả góp, lãi đầu tư được hưởng lãi trước 
- Thu từ các hoạt động đầu tư khác … 
 Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: 
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh 
- Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác 
- Chiết khấu thanh toán khi bán hàng 
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư… 
 Kết quả hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu và chi khác phát sinh 
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động không thường 
xuyên của doanh nghiệp nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp 
 Các khoản thu khác trong doanh ghiệp thường bao gồm: 
- Thu do nhượng bán, thanhlý tài sản cố định, bán phế liệu 
- Thu các khoản được phạt, được bồi thường … 
Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay 
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính 
toán trước được. Các khoản chi phí khác bao gồm : 
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định 
- Các khoản bị phạt, bị bồi thường… 
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 
Lợi nhuận khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác 
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 
Trong quá trình tiến hành các hoạt động thông thường doanh nghiệp phải bỏ ra 
các chi phí để tiến hành mua các loại vật tư, hàng hoá và thực hiện các hình thức dịch 
vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng mà những sản phẩm hàng 
hoá - dịch vụ đã được hoàn thành lúc đó doanh nghiệp sẽ thu được tiền theo giá bán 
đó cũng chính là doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ. 
Để thực hiện được quá trình bán hàng thì doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra 
các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa gọi chung là 
chi phí bán hàng. 
Theo chế độ kế toán hiện hành toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp được tính 
cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ do vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là số chênh lệch 
giữa doanh thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí bán 
Lợi nhuận 
thuần từ 
hoạt động 
tiêu thụ 
Doanh thu 
thuần về 
tiêu thụ 
hàng hoá 
Giá 
vốn 
hàng 
Chi phí 
bán 
hàng 
Chi phí 
quản lý 
doanh 
nghiệp 
Tổng doanh 
thu thực tế 
về tiêu thụ 
hàng hoá 
Các 
khoản 
giảm trừ 
doanh 
Lợi nhuận từ 
hoạt động tài 
chính 
Doanh thu từ 
hoạt động tài 
chính 
Chi phí hoạt 
động tài 
chính 
= - - - 
Doanh thu 
thuần về 
tiêu thụ 
hàng hoá 
- 
= 
= 
- 
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể phát sinh là khoản giảm giá hàng bán, 
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế xuất – nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt 
được khấu trừ. 
Vậy kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh 
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định được biểu 
hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. 
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành phân phối sử dụng 
cho những mục đích nhất định phù hợp với qui định của cơ chế tài chính như thực 
hiện nghĩa vụ với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia lãi 
cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông tham gia góp vốn và trích lập quỹ 
doanh nghiệp. 
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh 
doanh và phân phối lợi nhuận kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí 
của từng lĩnh vực hoạt độngkinh doanh trong doanh nghiệp. 
- Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra phải nộp. 
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành. 
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 
1.3.1 Hạch toán ban đầu 
 Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán hạch toán bán hàng sử dụng các chứng 
từ kế toán sau : 
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng 
- Phiếu xuất kho kiêm 
- Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán lương 
- Giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày; 
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền) 
- Các chứng từ khác có liên quan 
1.3.2. Tài khoản sử dụng 
 * Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản: 
TK156, TK157, TK511, TK512, TK531,TK532, TK521, TK632, TK611, TK632, 
TK911, TK421, TK635, TK515, TK711, TK811… 
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 131, 111, 112, 133, 138, 333, 331 
 Kết cấu một số tài khoản: 
  TK156 “hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho chi tiết 
theo từng kho, từng loại, nhóm ... hàng hoá. 
 Bên Nợ : Giá mua, chi phí thu mua thực tế phát sinh ghi trên hoá đơn mua hàng và 
hàng hoá tồn kho cuối kỳ 
 Bên Có : - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho. 
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ 
 Dư Nợ : Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. 
 Tài khoản 156 được chi tiết thành :-1561 “Giá mua hàng hoá” 
-1562 “Chi phí thu mua hàng hoá” 
  TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm 
giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Tài khoản 632 
cuối kỳ không có số dư. 
 Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ và chi phí phân bổ cho 
hàng đã tiêu thụ trong kỳ 
 Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ 
- Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ 
  TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 được dùng 
để phản ánh khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ đó tính ra doanh thu 
thuần về tiêu thụ trong kỳ. 
 Bên Nợ :- Các khoản giảm trừ doanh thu 
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ 
 Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. 
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư 
- 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc được 
người mua chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt về khối lượng hàng đã giao 
- 5112 “ Doanh thu bán hàng” : Phản ánh doanh thu mà khách hàng đã chấp nhận 
cam kết sẽ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi. 
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh 
doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì. 
  Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản 
giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng 
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. 
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua 
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số hàng bán giảm giá vào bên nợ tài khoản 511, 512. 
 Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. 
  Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các 
khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về 
lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. 
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong 
kỳ. 
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu vào bên nợ tài khoản 511, 512 
 Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư 
 Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và 
kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. 
 Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. 
 Bên Có:- Các khoản ghi giảm giá chi phí bán hàng. 
- Kết chuyển chi phí bán hàng. 
 Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản: 
- 6411 “Chi phí nhân viên” 
- 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì” 
- 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” 
- 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” 
- 6415 “Chi phí bảo hành” 
- 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” 
- 6418 “Chi phí bằng tiền khác” 
  Tài khoản 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu... 
vào tài khoản 642. 
 Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. 
 Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doang nghiệp 
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 
 Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: 
- 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” 
- 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” 
- 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” 
- 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” 
- 6425 “Thuế, phí, và lệ phí” 
- 6426 “ Chi phí dự phòng” 
- 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” 
- 6428 “Chi phí bằng tiền khác” 
 Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành mà TK642 có thể được mở thêm một số 
tiểu khoản để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí của quản lý doanh nghiệp 
 Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515 được dùng để phản 
ánh toàn bộ các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực hiện trong kỳ, không phân 
biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. 
 Bên Nợ:- Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính. 
- Kết chuyển tổng số doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính. 
 Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. 
 Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư 
  Tài khoản 635 - Chi phí tài chính: Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn 
bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi 
phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh; ... 
 Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ 
 Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 
- Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào TK xác định kết quả. 
 Cuối kỳ tài khoản 635 không có số dư 
 Tài khoản 711 - Thu nhập khác: Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu 
nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt 
động tài chính của doanh nghiệp. 
 Bên Nợ:- Ghi giảm các khoản thu nhập hoạt động khác, giảm giá hàng bán, doanh 
thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, … 
 - Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác 
 Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh 
 Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư 
Tài khoản 811 - Chi phí khác: Tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản 
chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp 
 Bên Nợ: Tập hợp các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ 
 Bên Có: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả 
 Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư 
 Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả của toàn bộ 
hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không 
có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động. 
 Kết cấu tài khoản 911 như sau: 
 Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, 
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính). 
- Chi phí khác. 
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) 
 Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và thu 
nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ. 
 - Tổng số thu nhập thuần khác. 
 - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). 
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá 
Xem phụ lục I 
 Các hình thức sổ kế toán : Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng chủ yếu bốn 
hình thúc sổ kế toán sau: 
- Hình thức sổ nhật ký chứng từ. 
- Hình thức sổ nhật ký chung. 
- Hình thức chứng từ ghi sổ. 
- Hình thức nhật ký – sổ cái. 
Chương II 
Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 
TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc 
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc tiền thân là một cửa hàng tư 
nhân chuyên kinh doanh các loại dầu nhớt và các chế phẩm từ dầu khí phục vụ bảo 
dưỡng, bôi trơn các động cơ xe cơ giới. Khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các đơn 
vị bộ đội, các công ty nhỏ và các khách mua lẻ. 
Theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường được sự hỗ trợ của các chính sách 
kinh tế thông thoáng, kích thích các loại hình kinh tế phá