Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Trường Thịnh em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:“ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Trường Thịnh“
101 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Trường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận Văn
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Trường Thịnh
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Trường Thịnh em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:“ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Trường Thịnh“
Chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Trường Thịnh
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Trường Thịnh
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và các cô phòng kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Vân và các cô, các chị phòng kế toán tại công ty cổ phần Trường Thịnh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ngày…tháng…..năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thi Hoan
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Thành phẩm
Thành phẩm: Là những sp đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuât hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Do vậy thành phẩm chỉ được gọi là tp khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất
Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ghi trên hóa đơn do khách hàng mua với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do mua khối lượng lớn được chấp nhận.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết: sịa quy cách, phẩm chất, thời hạn cung cấp…
1.1.3. Giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng và doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. ( giá bán có thuế hoặc chưa có thuế tùy theo phương pháp tính thuế doanh nghiệp áp dụng).
Doanh thu thuần: là doanh thu đã trừ các khoản ghi giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…)
1.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
1.2.1. Phương pháp xác định giá nhập, xuất kho của thành phẩm.
Xác định giá thành phẩm nhập kho
Tất cả các thành phẩm nhập kho đều được đánh giá theo giá sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Cuối quý sau khi tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ dựa vào giá thực tế để nhập kho thành phẩm
= Dd + Csx – Dc ( theo các phương pháp)
Giá nhập kho thành phẩm:
Ghi chú: : Tổng giá thành thành phẩm
Dd: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Csx: Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
Dc: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Giá nhập kho hàng hóa
Giá thực tế hàng nhập kho
=
Giá mua trên hóa đơn
Giá thực tế hàng nhập kho
Chi phí phát sinh khi mua hàng
Thuế NK TTĐN ( Nếu có)
-
+
+
Xác định giá thành xuất kho
Để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+) Tính theo giá thực tế đích danh
Nội dung: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm : độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm được thực hiện kịp thời.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
+) Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
Nội dung: Phương pháp này giả thiết rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
+) Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này lại ngược với phương pháp FIFO, thành phẩm nào nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
Như vậy, tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Song phương pháp này lại có nhược điểm là: doanh thu thuần của doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán.
Do vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng lên, làm giảm khoản thuế thu nhập phải nộp.
+) Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại sản phẩm xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại sản phẩm đó tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. Trong phương pháp bình quân gia quyền lại có 3 phương pháp cụ thể tính giá vốn hàng xuất bán trong kỳ là:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL, CCDC + Trị giá thực tế NVL, CCDC
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lương NVL, CCDC + Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết thành phẩm, khối lượng tính toán giảm.
Nhược điểm: công tác tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ được thực hiện vào cuối kỳ kế toán nên thông tin kế toán có thể bị chậm.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho tp kế toán phải xác định lại giá bình quân cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho mỗi lô hàng xuất sau đó.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời nhưng sẽ làm cho công việc tăng nhiều lần và lại phải chi tiết cho từng loại thành phẩm. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ không nhiều.
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá thực tế thành phẩm i xuất kho kỳ này
Giá đơn vị thành phẩm i cuối kỳ trước
=
SL thành phẩm i xuất kho kỳ này
x
Theo phương pháp này, giá thành phẩm xuất kho được tính dựa trên giá trị thực tế và khối lượng thành phẩm tồn kho ở cuối kỳ kế toán trước:
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán vì giá đơn vị thành phẩm i đã có từ kỳ trước nhưng đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp này khi giá vốn thành phẩm i xuất bán lại phụ thuộc vào giá đơn vị kỳ trước. Điều này là không hay vì giá cả thị trường luôn biến động không ngừng.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng
*) Tài khoản 155: Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 155
TK 155 “ Thành Phẩm”
SDĐK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
SPS: - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho xuất kho
Giá trị thành phẩm thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
SPS: - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Giá thực tế thành phẩm thiếu khi kiểm
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo kiểm kê định kỳ
Tổng SPS Nợ
Tổng SPS Có
SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
*) Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng,hàng hóa, thành phẩm gữi bán đại lý, ký gữi, hàng hóa, sản phẩm chuyển đến cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Nội dung kết cấu tài khoản 157
SDĐK: Giá trị hàng hóa, thành phẩm
SPS: - Giá trị hh, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc nhờ gữi bán đại lý, ký gửicho các đơn vị cấp dưới hạch toán phu thuộc.
Giá trị lao vụ, dv đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là bán
Cuối kỳ kc giá trị hh. Thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ ( Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ)
SPS: - Giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp được xác định là bán
- Giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại
Tổng SPS Nợ
TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
Tổng SPS Có
SDCK: Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán , đã cung cấp cho khách hàng chưa được xác định là bán
*) Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
+. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu tài khoản 632
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
+. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung kết cấu tài khoản 632
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( chưa tiêu thụ vào bên Nợ TK 155 “ Thành Phẩm”
Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ kết chuyển vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá vốn của thành phẩm sản xuất xong và lao vụ dịch vụ đã hoàn thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.3. Phương pháp hạch toán
1.2.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Nhập kho thành phẩm sản xuất xong
Nợ TK 155: Sản phẩm hoàn thành nhập kho
Có TK 154: Sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho
b. Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng, đổi hàng, trả lương cho công nhân
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán, đổi hàng
Có TK 155: Thành phẩm bán cho khách hàng, đổi hàng
c. Xuất kho thành phẩm gữi đi bán, gữi đại lý
Nợ TK 157: Số lượng hàng gữi đi bán, gữi đại lý
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm gữi đi bán, gữi đại lý
d. Giá trị tp phát hiện thừa khi kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm thừa chờ xử lý
Có TK 3381: Giá trị thành phẩm thừa chờ xử lý
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẫm quyền
Nợ TK 3381: Giá trị thành phẩm thừa chờ xử lý
Có TK 711, 411, 3388…
e. Giá trị thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê, chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 1381: Giá trị thành phẩm thiếu chờ xử lý
Có TK 155 Giá trị thành phẩm thiếu chờ xử lý
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẫm quyền
Nợ TK 111,112… Nếu cá nhân phạm lỗi phải bồi thường bằng tiền
Nợ TK 1388: Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi
Nợ TK 632: Phần giá trị hao hụt còn lại sau khi trừ phần bồi thường
Nợ TK 334: Nếu trừ vào lương của người phạm lỗi
Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
1.2.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán nhưng chư được xác định là đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn lô hàng xuất đi bán hoặc gửi đi bán
Có TK 155, 157: Trị giá hàng xuất bán hoặc gửi đi bán
b. Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản phẩm
c. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 155 : Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
d. Cuối kỳ xác định giá trị thành phẩm đã gửi đi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ
Nợ TK 157: Giá trị thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
e. Cuối kỳ xác định giá vốn thành phẩm đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.3.1. Các phương thức bán hàng chủ yếu
1.3.1.1. Bán trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Thuế GTGT
đầu ra
Tổng giá thanh toán
K/c các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại
K/c doanh thu thuần
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chưa thuế
TK 531, 521.. 532521,531,532
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 33311
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Bán trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm.
Khi xuất sản phẩm bán trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào doanh thu hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
K/c lãi định kỳ
Lãi phải thu
KH
Thuế GTGT
đầu ra
Số tiền đã thu của KH
Tổng số tiền còn phải thu
Doanh thu bán hàng
(giá thu tiền ngay)
TK 911
TK 511
TK 131
TK 111,112
TK 33311
TK 3387
TK 515
K/c xđ kqkd
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Bên giao hàng hoá khi xuất hàng hoá chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng chứng từ như sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế GTGT Theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ. Khi đó trình tự kế toán ở bên giao đại lý như sau:
Giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ
Thuế GTGT
đầu vào
Hoa hồng đại lý
Xuất thành phẩm giao
đại lý
Doanh thu
chưa thuế
Tổng giá
thanh toán
Thuế GTGT
đầu ra
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
TK 33311
TK 641
TK 133
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi (bên giao đại lý)
1.3.1.4. Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hóa đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng, khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá khác tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá không tương tự thì việc trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Doanh thu tiêu thụ
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giá trị hàng nhận về
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 152,153…
TK 1331
TK 33311
Giá vốn của hàng xuất kho
K/c xđ kqkd
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
1.3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.2.1. Kế toán các khoản liên quan đến tiêu thụ sản phẩm
1.3.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu trên TK 511, 512 đồng thời phản ánh bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán của số hàng đã tiêu thụ. Trong phần này, em chủ yếu trình bày phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ (phản ánh giá bán, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu) hoàn toàn tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Nội dung kết cấu tài khoản 511
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số thuế TTDB, thuế xuất nhập khẩu
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Số doanh thu thuần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, một tập đoàn. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp bên ngoài.
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
Thuế TTĐB phải nộp ( nếu có)
Doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại tiêu thụ nội bộ trong kỳ
K/C doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 911
TK 512: “ Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.3.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp