Kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong đó, hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính chất của loại hình kinh doanh dịch vụ, ẩn chứa nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót.Vì vậy, để đảm bảo đạt được hiệu quả cao và ngăn chặn những tổn thất hay rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn thì trước hết, bản thân khách sạn phải có những biện pháp hữu hiệu và một trong những biện pháp quan trọng đầu tiên là phải thiết lập được một hệ thống Kiểm soát nội bộ đầy đủ và có hiệu quả.
Khách sạn Hương Giang là một đơn vị có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, với đặc trưng của một doanh nghiệp dịch vụ, các chu trình được thiết kế sao cho hoạt động liên kết với nhau, song song, bổ trợ nhau với nhiều công đoạn, trình tự phức tạp. Vì vậy để nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết các thủ tục kiểm soát phải cần rất nhiều thời gian. Vì lí do hạn chế về thời gian và khả năng thực hiện, chúng tôi chọn chu trình “Bán hàng - Thu tiền” được xem là chu trình rất quan trọng đối với tình hình kinh doanh của công ty để tiến hành nghiên cứu. Do đó, nhóm chúng tôi thực hiện đề tài là “Khảo sát các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại khách sạn Hương Giang” nhằm tìm hiểu các thủ tục kiếm soát trong chu trình bán hàng thu tiền hiện có tại đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
a) Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - thu tiền tại khách sạn Hương Giang nhằm tìm ra ưu nhược điểm của các thủ tục này, từ đó có thể rút ra được những thủ tục có thể rút gọn hay bổ sung thêm để hoàn thiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - thu tiền.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lý luận chung về các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng thu tiền.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng Thu tiền tại khách sạn Hương Giang.
- Đánh giá thực trạng để rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng thu tiền tại khách sạn Hương Giang.
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4910 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại khách sạn Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
“Khảo sát các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại khách sạn Hương Giang”MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn Hương Giang Resort & Spa
Sơ đồ 2: Sơ đồ xử lý đơn đặt buồng
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán
Bảng 1: Bảng tóm tắt tình hình Tài sản – Nguồn vốn của khách sạn
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh (Qúy III / 2011)
Bảng 3: Công thức tính số buồng còn có thể bán
Hình 1: Biểu đồ chiếm dụng phòng trực quan
Hình 2: Mẫu phiếu đặt buồng của khách lẻ
Hình 3: Mẫu phiếu đặt buồng của khách đoàn
Hình 4: Mẫu INVOICE
Hình 5: Mẫu SERVICES’ INVOICE
Hình 6: Mẫu PAYMENT REPORT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cần thiết của đề tài.
Kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong đó, hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính chất của loại hình kinh doanh dịch vụ, ẩn chứa nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót.Vì vậy, để đảm bảo đạt được hiệu quả cao và ngăn chặn những tổn thất hay rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn thì trước hết, bản thân khách sạn phải có những biện pháp hữu hiệu và một trong những biện pháp quan trọng đầu tiên là phải thiết lập được một hệ thống Kiểm soát nội bộ đầy đủ và có hiệu quả.
Khách sạn Hương Giang là một đơn vị có truyền thống lâu đời trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, với đặc trưng của một doanh nghiệp dịch vụ, các chu trình được thiết kế sao cho hoạt động liên kết với nhau, song song, bổ trợ nhau với nhiều công đoạn, trình tự phức tạp. Vì vậy để nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết các thủ tục kiểm soát phải cần rất nhiều thời gian. Vì lí do hạn chế về thời gian và khả năng thực hiện, chúng tôi chọn chu trình “Bán hàng - Thu tiền” được xem là chu trình rất quan trọng đối với tình hình kinh doanh của công ty để tiến hành nghiên cứu. Do đó, nhóm chúng tôi thực hiện đề tài là “Khảo sát các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại khách sạn Hương Giang” nhằm tìm hiểu các thủ tục kiếm soát trong chu trình bán hàng thu tiền hiện có tại đây.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - thu tiền tại khách sạn Hương Giang nhằm tìm ra ưu nhược điểm của các thủ tục này, từ đó có thể rút ra được những thủ tục có thể rút gọn hay bổ sung thêm để hoàn thiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - thu tiền.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lý luận chung về các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng thu tiền.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng Thu tiền tại khách sạn Hương Giang.
- Đánh giá thực trạng để rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng thu tiền tại khách sạn Hương Giang.
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đưa ra các lý luận cơ bản cho đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại đơn vị nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy trình thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát liên quan đến đề tài thực hiện.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh để tìm ra những điểm khác biệt giữa lý thuyết với thực tế thực hành các thủ tục kiểm soát của khách sạn Hương Giang.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng - thu tiền tại khách sạn Hương Giang.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu được thu thập để thực hiện đề tài được tìm hiểu trong khoảng thời gian tháng 10 và tháng 11 năm 2011.
- Không gian: khách sạn Hương Giang – Huế.
Những đóng góp của đề tài:
- Giúp sinh viên hệ thống một cách tổng quát lý thuyết về kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng thu tiền.
- Cung cấp những kiến thức thực tế về thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng - thu tiền trong một doanh nghiệp điển hình về loại hình kinh doanh dịch vụ.
- Giúp sinh viên có thể so sánh giữa lí thuyết và thực tế trong việc kiểm soát trong chu trình bán hàng - thu tiền. Đề xuất, kiến nghị một số thay đổi để khách sạn có thể hoàn thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kết cấu của đề tài.
Phần I: Đặt vấn đề nghiên cứu.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Các cơ sở lý luận về thủ tục kiểm soát
Chương 2: Tổng quan về khách sạn Hương Giang
Chương 3: Thực trạng các thủ tục kiểm soát trong chu trình Bán hàng - Thu tiền tại khách sạn Hương Giang
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện.
Phần III: Kết luận.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 – CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT.
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1.1. Khái niệm:
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Có thể hiểu đơn giản là hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống của tất cả những gì mà một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Cũng trên nguyên tắc này, các hệ thống quản lý khác nhau có chuẩn mực quốc tế như ISO, TQM, QA/QC đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của một tổ chức đã được xây dựng.
Như vậy, bất kỳ hoạt động nào của tổ chức cũng có thể là đối tượng của kiểm soát nội bộ, kể cả kiểm toán nội bộ - một hệ thống kiểm tra, đo lường, đánh giá tính xác thực của các thông tin tài chính và tính khả thi của các quyết định quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Có nhiều trường hợp, hoạt động kiểm toán nội bộ có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác nhưng quan trọng nhất vẫn là các hoạt động tài chính - kế toán. Trong khi kiểm toán nội bộ hoạt động theo các chuẩn mực của Luật kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành theo các chuẩn mực do tổ chức tự ban hành phù hợp với phông pháp luật chung.
* ISO (International Organization for Standardization): là Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế, thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia.
* TQM (Total Quality Management): là phương pháp quản lý của một tổ chức - doanh nghiệp, định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty cũng như tham gia vào lợi ích cho xã hội.
* QA/QC:
- QC (Quality Control): Kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Đây là khâu kiểm tra được đặt xen kẽ giữa các công đoạn sản xuất và ở khâu thành phẩm để kiểm tra chất lượng của các sản phẩm. Các khâu kiểm tra chất lượng này sẽ phân sản phẩm ra ít nhất là 3 loại: Chính phẩm, thứ phẩm, và phế phẩm.
- QA (Quality Assurance): Giám sát, quản lý và ban hành chất lượng. Đây là bộ phận có quyền và có trách nhiệm quy định sẽ đặt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn nào, kiểm tra sản phẩm theo phương pháp, tiêu chuẩn nào, sẽ dùng dụng cụ gì để kiểm tra, và sản phẩm phải đạt được mức độ nào thì sẽ được công nhận là chính phẩm hoặc mắc phải khuyết tật nào sẽ quy ra là thứ phẩm,v.v..
Những định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ:
(1) Theo IAS 400: Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể.
2) Theo COSO: Kiểm soát nội bộ là 1 qui trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng Quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của 1 tổ chức, được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị, các nhà quản lý mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và qui định hiện hành.
3) Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục đựơc thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Sự cần thiết và lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao biết được tổ chức đang phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn nào? Làm thế nào có thể phân quyền, uỷ nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?…
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho công ty:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của công ty.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc nhân viên của công ty gây ra.
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho công ty.
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của công ty.
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ.
Thông thường, khi công ty phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống kiểm soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân. Đối với những công ty có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ đông, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin tưởng cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là một nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và điều này rất quan trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu tư sẽ thường trả giá cao hơn cho những công ty có rủi ro thấp hơn.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành của một hệ thống kiểm soát nội bộ (theo COSO):
Ủy ban các tổ chức bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) là một tổ chức khu vực tư nhân tự nguyện, được thành lập tại Hoa Kỳ, chuyên cung cấp hướng dẫn để quản lý điều hành và các tổ chức quản lý nhà nước về các khía cạnh quan trọng của quản trị tổ chức, đạo đức kinh doanh, kiểm soát nội bộ , doanh nghiệp quản lý rủi ro, gian lận, và báo cáo tài chính. COSO đã thành lập một mô hình kiểm soát nội bộ phổ biến đối với những công ty và các tổ chức có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của họ.
Môi trường kiểm soát (Control Environment): là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không.
Ví dụ: nhận thức của ban giám đốc thế nào về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình SXKD...
Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá rủi ro (Risk Assessment): Nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục tiêu kinh doanh của công ty.
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài tác động:
- Các yếu tố bên trong: Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
- Các yếu tố bên ngoài: Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện hành bị lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên: xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
c) Hoạt động kiểm soát (Control Activities): Là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức.
Ví dụ: kiểm soát phòng ngừa và phát hiện sự mất mát, thiệt hại của tài sản, kiểm soát xem tổ chức có hoạt động theo đúng chuẩn mực mà tổ chức đã quy định, theo đúng các yêu cầu của pháp luật hiện hành…
d) Hệ thống thông tin và truyền thông (Information and Communication): Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng nhưng từng cấp quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
e) Hệ thống giám sát (Monitoring): Là một quá trình đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, trợ giúp xem xét hệ thống kiểm soát có được vận hành một cách trơn tru, hiệu quả.
Ví dụ: thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay không.
1.2. Kiểm soát chu trình bán hàng – thu tiền.
1.2.1. Định nghĩa chu trình bán hàng – thu tiền:
Bán hàng thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi hàng ngang tiền. Nó bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền.
1.2.2. Vai trò, chức năng chu trình bán hàng – thu tiền.
Chu trình bán hàng và thu tiền có vai trò rất to lớn, là một bộ phận có liên quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng đánh giá toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với kiểm toán nội bộ, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán này sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như sức lực, nâng cao hiệu quả kiểm toán, đưa ra kiến nghị hợp lý và cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh doanh; tiêu thụ của đơn vị.
Đối với đơn vị được kiểm toán, sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được những sai sót, yếu kém cần khắc phục về kế toán cũng như quản lý phần hành này, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với nhà nước, để các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, có chính sách hợp lý hơn để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chức năng cơ bản của chu trình bán hàng - thu tiền gồm:
Xử lý đặt hàng của người mua:
Đặt hàng của người mua có thể là đơn đặt hàng, là phiếu yêu cầu mua hàng, là yêu cầu qua thư, fax, điện thoại và sau đó là hợp đồng về mua - bán hàng hoá, dịch vụ… Về pháp lý, đó là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng hoá theo những điều kiện xác định. Do đó, có thể xem đây là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình. Trên cơ sở pháp lý này, người bán có thể xem xét để đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng.
Xét duyệt bán chịu:
Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm tiêu thụ nên ngay từ thoả thuận ban đầu, bộ phận xét duyệt sẽ xem xét và quyết định bán chịu một phần hoặc toàn bộ lô hàng. Chức năng này sẽ giảm thiểu nợ khó đòi và thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán do sơ hở trong thỏa thuận ban đầu.
Chuyển giao hàng:
Là chức năng vận chuyển hàng hoá đến người mua, chuyển giao quyền sở hữu. Đây là điểm bắt đầu của chu trình (đặc biệt với các công ty bán buôn) nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ bán hàng.
- Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã số lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá gồm cả giá gốc hàng hoá, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Việc gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền:
Trong mọi trường hợp đều cần xử lý và ghi sổ các khoản thông thường về thu tiền bán hàng nhằm tránh khả năng bỏ sót hoặc dấu giếm các khoản thu nhất là thu tiền mặt trực tiếp.
- Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá:
Bộ phận này có chức năng đưa ra quyết định nhận lại hàng hoặc bớt giá khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa, trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào nhật ký hàng bị trả lại và các khoản bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.
- Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được:
Có thể có những trường hợp người mua không chịu thanh toán hoặc không còn khả năng thanh toán. Sau khi thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là “bất khả kháng”, cần xem xét xoá sổ khoản phải thu đó.
- Dự phòng nợ khó đòi:
Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song không có khả năng thu được trong tương lai. Tuy nhiên, ở nhiều công ty, dự phòng này là số dư do điều chỉnh cuối năm của quản lý về bớt giá đối với các khoản không thu được tiền.
1.2.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng - thu tiền:
Chức năng của kiểm toán đã được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán. Do chu trình bán hàng và thu tiền được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể và từ đó hình thành các khoản mục trên các báo cáo tài chính nên các mục tiêu đặc thù của kiểm toán bán hàng và thu tiền cần cụ thể hóa cả mục tiêu kiểm toán tài chính và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ, phù hợp với các đặc điểm của phần hành kiểm toán này. Mặt khác, mặc dù các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có quan hệ chặt chẽ và tạo nên chu trình xác định, song mỗi loại nghiệp vụ này lại có yêu cầu riêng và phản ánh cụ thể vào sổ sách kế toán riêng theo trình tự độc lập tương đối. Do đó, mục tiêu đặc thù cho các khoản mục, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền cần có định hướng cụ thể qua các mục tiêu kiểm toán đặc thù riêng biệt.
1.2.4. Rủi ro thường xảy ra trong chu trình bán hàng - thu tiền.
Đối với việc nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách.
- Không nhận được đơn đặt hàng của khách vì đơn đặt hàng do người không có nhiệm vụ nhận hoặc không biết chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận nào.
- Đơn đặt hàng của khách hàng không được xử lý do giao không đúng bộ phận.
- Bán hàng cho khách hàng chưa được phê duyệt.
- Chấp nhận bán hàng khi không có đủ hàng trong kho.
Đối với việc xét duyệt bán chịu.
- Bán hàng cho khách hàng có tình hình tài chính không tốt.
- Bán hàng cho khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán.
Đối với việc điền vào phiếu xuất kho và việc chuyển giao hàng hóa.
- Hàng hóa chuyển giao nhầm đối tượng khách hàng.
- Hàng hóa vận chuyển đi mà không có sự phê duyệt.
- Số hàng chuyển đi không khớp với số hàng khách hàng đặt mua.
- Giao hàng sai quy cách, phẩm chất, số lượng.
- Giao hàng không kịp thời cho khách hàng.
- Xuất nhầm hàng, nhầm kho, nhầm phương tiện vận chuyển, nhầm địa điểm.
Đối với việc lập hóa đơn và gửi hóa đơn cho khách hàng.
- Hóa đơn bán hàng được lập cho nghiệp vụ bán hàng giả mạo hoặc lập nhiều hóa đơn bán hàng cho mỗi lần vận chuyển.
- Số hàng đã vận chuyển không được lập hóa đơn.
- Hóa đơn bán hàng ghi số tiền không đúng.
- Việc ký duyệt giảm giá, chiết khấu không được thực hiện bởi người có thẩm quyền.
Đối với việc ghi sổ nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn bán hàng có thể không được ghi sổ nhật ký và sổ chi tiết phải thu khách hàng.
- Hóa đơn bán hàng có thể ghi sổ chi tiết sai khách hàng.
Đối với việc thu tiền.
+ Thu tiền mặt trực tiếp.
- Tiền mặt bị biển thủ trước khi ghi sổ.
- Số tiền thu được không đúng với giá bán.
+ Thu tiền qua ngân hàng:
- Gửi nhầm tài khoản.
- Gửi nhầm số tiền.
Đối với