Luận văn Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cua biển (scylla pp) ở tỉnh Cà Mau

Với giá trị kinh tế cao, cua biển (scylla sp) đang được nuôi phổ ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, đem lại lợi ích không nhỏ cho người nuôi. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi còn mang tính tự phát, chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể và thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng nuôi này. Vì vậy, việc điều tra hiện trạng các mô hình nuôi cua biển, có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp quy hoạch và quản lý phù hợp cho sự phát triển nghề nuôi cua biển ở tỉnh Cà Mau. Hai mô hình nuôi cua chủ yếu được ghi nhận ở Cà Mau là: cua - rừng - tôm qua phỏng vấn trực 30 hộ nuôi ở huyện Đầm Dơi và Ngọc Hiển, mô hình nuôi cuabán thâm canh phỏng vấn 10 hộ nuôi ở huyện Trần Văn Thời. Hai mô hình nuôi, có sự khác biệt rõ rệt về các yếu tố như: mật độ thả, cho ăn, chăm sóc, quản lý Diệntích mặt nước trung bình của mô hình cua –rừng –tôm là 40,843± 30,779 m2 , mô hình bán thâm canh cua là 2.572±1.867 m2 . Năng suất thu hoạch, lợi nhuận trung bình ở mô hình bán thâm canh cua là 1.259±868 kg/ha/năm và 24,89±28,13 triệu/hộ/ha, ở mô hình cua –rừng –tôm là 69±28 kg/ha/năm, lợi nhuận từ nuôi cua trong mô hình là 11,35±5,46 triệu/hộ/ha/năm. Nuôi cua biển với hai mô hình nuôi trên điều đạt hiệu quả kinh tế. Nghề nuôi cua ở Cà Mau đang phát triển theo hướng tích cực, do đó cần đầu tư, hỗ trợ vốn, tập huấn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi ở cả hai mô hình.

pdf42 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3181 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cua biển (scylla pp) ở tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LĂNG ĐOÀN THÁI MINH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LĂNG ĐOÀN THÁI MINH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN T.s TRƯƠNG HOÀNG MINH Th.s. TRẦN VĂN VIỆT 2009 iLỜI CẢM TẠ Trước hết, xin chân gởi đến thầy Trần Văn Việt và thầy Trương Hoàng Minh lời cảm ơn sâu sắc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp nầy. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, bồi dưỡng cho tôi những kiến thức bỗ ít để thực hiện tốt đề tài nầy. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ đang công tác tại phòng nông nghiệp huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển và Trần Văn Thời đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết. Xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Quản lý nghề Cá khóa 31 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Lăng Đoàn Thái Minh ii TÓM TẮT Với giá trị kinh tế cao, cua biển (scylla sp) đang được nuôi phổ ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, đem lại lợi ích không nhỏ cho người nuôi. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi còn mang tính tự phát, chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể và thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng nuôi này. Vì vậy, việc điều tra hiện trạng các mô hình nuôi cua biển, có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp quy hoạch và quản lý phù hợp cho sự phát triển nghề nuôi cua biển ở tỉnh Cà Mau. Hai mô hình nuôi cua chủ yếu được ghi nhận ở Cà Mau là: cua - rừng - tôm qua phỏng vấn trực 30 hộ nuôi ở huyện Đầm Dơi và Ngọc Hiển, mô hình nuôi cuabán thâm canh phỏng vấn 10 hộ nuôi ở huyện Trần Văn Thời. Hai mô hình nuôi, có sự khác biệt rõ rệt về các yếu tố như: mật độ thả, cho ăn, chăm sóc, quản lý… Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua – rừng – tôm là 40,843± 30,779 m2, mô hình bán thâm canh cua là 2.572±1.867 m2. Năng suất thu hoạch, lợi nhuận trung bình ở mô hình bán thâm canh cua là 1.259±868 kg/ha/năm và 24,89±28,13 triệu/hộ/ha, ở mô hình cua – rừng – tôm là 69±28 kg/ha/năm, lợi nhuận từ nuôi cua trong mô hình là 11,35±5,46 triệu/hộ/ha/năm. Nuôi cua biển với hai mô hình nuôi trên điều đạt hiệu quả kinh tế. Nghề nuôi cua ở Cà Mau đang phát triển theo hướng tích cực, do đó cần đầu tư, hỗ trợ vốn, tập huấn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi ở cả hai mô hình. iii MỤC LỤC Tựa đề trang Lời cảm tạ..………………………………………………………………..........i Tóm tắt…………………………………………………………………...........ii Mục lục ……………………………………………………………………….iii Danh sách bảng……………………………………………………………......v Danh sách hình ……………………………………………………………….vi Các từ và thuật ngữ viết tắt …………………………………………………vii Chương I: GIỚI THIỆU ............................................Error! Bookmark not defined. 1.1 Đặt vấn đề .......................................................Error! Bookmark not defined. 1.2 Mục tiêu đề tài ................................................Error! Bookmark not defined. 1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................Error! Bookmark not defined. Chương II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................Error! Bookmark not defined. 2.1 Đặc điểm sinh học cua biển .............................Error! Bookmark not defined. 2.3 Kỹ thuật nuôi cua kết hợp................................Error! Bookmark not defined. 2.4 Tình hình nuôi cua biển...................................Error! Bookmark not defined. 2.4.1 Trên thế giới .............................................Error! Bookmark not defined. 2.4.2 Ở Việt Nam ..............................................Error! Bookmark not defined. 2.4.3 Tình hình nuôi thủy sản và Cua ở Cà Mau Error! Bookmark not defined. 2.4.4 Khuynh hướng phát triển nghề nuôi cua ở Cà Mau .Error! Bookmark not defined. Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........Error! Bookmark not defined. 3.1 Thời gian và địa điểm......................................Error! Bookmark not defined. Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau...........................Error! Bookmark not defined. 3.2 Vật liệu nghiên cứu .........................................Error! Bookmark not defined. 3.3 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu ............Error! Bookmark not defined. 3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...........Error! Bookmark not defined. Chương IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............Error! Bookmark not defined. 4.1 Tình hình phát triển của mô hình bán thâm canh cua và cua – rừng – tôm ở tỉnh Cà Mau .................................................................Error! Bookmark not defined. 4.2 Mô hình cua -rừng – tôm và mô hình bán thâm canh cua ..... Error! Bookmark not defined. 4.2.1 Mùa vụ nuôi .............................................Error! Bookmark not defined. 4.2.2 Công trình và chuẩn bị ao nuôi .................Error! Bookmark not defined. Hình 4.1: Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua - rừng - tôm và bán thâm canh cua (chuyên cua) ở tỉnh Cà Mau .......Error! Bookmark not defined. 4.2.3 Nguồn giống, mật độ nuôi ........................Error! Bookmark not defined. 4.2.4 Chăm sóc và quản lý.................................Error! Bookmark not defined. 4.2.5 Thu hoạch ................................................Error! Bookmark not defined. 4.2.6 Hạch toán kinh tế......................................Error! Bookmark not defined. 4.3 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình bán thâm canh cua và cua – rừng – tôm .......................................................................Error! Bookmark not defined. Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................Error! Bookmark not defined. 5.1 Kết luận ..........................................................Error! Bookmark not defined. 5.2 Đề xuất ...........................................................Error! Bookmark not defined. iv TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC .................................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục A: Phiếu phỏng vấn ..................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục B ..............................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục B.1: Bảng tổng hợp số liệu 30 phiếu điều tra mô hình Cua-Rừng-tôm .........................................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lụcB.2: Bảng tổng hợp số liệu 10 phiếu điều tra mô hình chuyên canh Cua .........................................................................Error! Bookmark not defined. vDANH SÁCH BẢNG Tựa đề Trang Bảng 4.1: Kích thước và trọng lượng cua giống ở tỉnh Cà Mau............................ 19 Bảng 4.2: So sánh một vài chỉ tiêu kỹ thuật giữa 2 mô hình ……………………..22 Bảng 4.3: Chi phí đầu tư cho mô hình bán thâm canh cua.................................... 23 Bảng 4.4: So sánh các chỉ tiêu kinh tế giữa 2 mô hình trong một năm …………...23 vi DANH SÁCH HÌNH Tựa đề Trang Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ……………………………………………………..14 Hình 4.1: Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua - rừng - tôm và bán thâm canh cua (chuyên cua) ở tỉnh Cà Mau………………………………………………18 Hình 4.2: Phần trăm số hộ sử dụng nguồn cua giống cho mô hình cua – rừng –tôm ở tỉnh Cà Mau………………………………………………………………………....18 vii CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông cữu long TTXVN Thông tấn xã việt Nam 1Chương I GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Đồng Bằng Sông Cửu Long của Việt Nam là vùng có hệ thống sông ngòi rộng khắp và bờ biển dài rất thuận lợi cho việc phát triển thủy sản. Hàng năm ngành thủy sản góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 2.5 tỷ đô la (TTXVN, 2009). Nghề nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó nghề nuôi thủy sản nước lợ đang phát triển mạnh mẽ, được đánh giá có nhiều tiềm năng phát triển và góp phần đáng kể vào nền kinh tế đất nước. Những đối tượng thủy sản nước lợ được nuôi phổ biến ở ĐBSCL như: Tôm sú, Cua biển, cá Chình, cá Mú, các loài cá nước lợ khác. Trong những loài giáp xác được nuôi, bên cạnh con Tôm sú thì con Cua biển (Scylla serrata) đang được người dân chọn làm đối tượng nuôi khá phổ biến trong các ao đầm nước lợ ven biển, do chúng có khả năng tăng trọng nhanh, kích thước lớn, dễ nuôi không đòi hỏi kỹ thuật cao và thu hoạch trong thời gian ngắn. Cua biển là đối tượng nuôi có nhiều tiềm năng kinh tế do chúng có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là giá trị xuất khẩu và nhu cầu làm thực phẩm trong nước ổn định. Theo đánh giá của Bộ Thủy sản năm 2004, sản lượng xuất khẩu Cua biển của Việt Nam đạt khoảng 6000 tấn, kim ngạch đạt trên 25 triệu đô la. Hiện nay việc nuôi Cua biển ngày càng phát triển với các hình thức nuôi như: nuôi cua con thành cua thịt, nuôi cua ốp lên cua chắc, nuôi cua gạch và cua lột đã đem lại kết quả. Cà Mau là một trong những tỉnh ven biển của ĐBSCL đi đầu trong việc nuôi trồng thủy sản, thời gian qua, con tôm sú, mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của tỉnh liên tục gặp nhiều khó khăn về thị trường, dịch bệnh, thì sự xuất hiện nghề nuôi Cua biển như một hướng đi tích cực cho cộng đồng ven biển với mô hình nuôi chuyên canh và nuôi kết hợp: tôm-cua, cua - rừng - tôm đã mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi cua còn mang tính tự phát chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể, hiện nay vẫn thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng này, để nuôi một đối tượng mới hiệu quả cần phải quan tâm và tìm hiểu một số vấn đề như: tình hình phát triển các mô hình nuôi, nguồn giống, thức ăn, cách quản lý môi trường nuôi, kỹ thuật nuôi, chi phí đầu tư. Với thực tế từ các vấn đề trên, đề tài “Khảo sát hiện 2trạng các mô hình nuôi cua biển (Scylla sp) ở tỉnh Cà Mau ” đã được thực hiện. 1.2 Mục tiêu đề tài Tìm hiểu hiện trạng về tình hình kỹ thuật và kinh tế của các mô hình nuôi Cua biển, từ đó cung cấp thông tin góp phần làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi Cua biển ở Cà Mau và ĐBSCL. 1.3 Nội dung nghiên cứu - Tình hình phát triển của mô hình bán thâm canh cua và cua - tôm - rừng ở tỉnh Cà Mau. - Các chỉ tiêu kỹ thuật của hai mô hình bán thâm canh cua và cua - rừng - tôm. - So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình bán thâm canh cua và cua - rừng - tôm. 3Chương II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học cua biển Giới thiệu chung Cua biển (Scylla sp) là loài giáp xác thuộc bộ mười chân (Decapoda), là đối tượng hải sản quý, có giá trị thương mại cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước. Việt Nam có nguồn lợi cua khá phong phú, phân bố ở khắp các vùng biển, ao đầm, cửa sông, vùng vịnh. Ở vùng biển Việt Nam cua xanh và cua bùn là hai loài cua có kích thước lớn, có giá trị kinh tế cao. Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dày, thường có màu xanh lục hay vàng sẫm. (Nguồn: htt://www.fistenet.gov.vn/DMSP/index.asp?menu=cua) Vòng đời cua biển Vòng đòi cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau. - Ấu trùng Zoea và Mysis: Sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con. - Cua con: Bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm, đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang nước lợ ở rừng ngặp mặn, vùng cửa sông hay cả vùng nước ngọt trong quá trình lớn lên. - Cua đạt giai đoạn thành thục: Có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt vào thời kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để di cư sinh sản. - Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-300 C. (Nguồn: Sinh trưởng của cua Tuổi thọ trung bình của Cua từ 2 đến 4 năm, qua mỗi lần lột xác khối lượng cua tăng trung bình 20-50%. Cua biển có kích thước tối đa là 19-28cm, khối lượng từ 1-3 kg/con. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài và chiều rộng 4thì cua đực nặng hơn cua cái. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) Sinh sản Mùa sinh sản của cua biển ở miền Bắc Việt Nam là tháng 2-3 và tháng 7-8, ở miền Nam từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Ấu trùng cua thích hợp với độ mặn nước từ 25-30‰, cua con và cua trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38‰. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng, cua cần môi trường nước có độ mặn 22-32‰. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Phân bố Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-300C. Cua chịu đựng pH từ 7,5-9,2 và thích hợp nhất là 8,2-8,8. Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dòng chảy thích hợp nhất trong khoảng 0,06-1,6m/s. (Nguồn: Trong chu kỳ sống của cua, cua biển sinh sống ở những sinh cảnh khác nhau. Thời kỳ phôi thay được cua mẹ mang và phát triển ở vùng biển ven bờ, ấu trùng nở ra và sống phù du ở đây. Cua bột mới nở ra theo thủy chiều dạt vào vùng nước lợ: những bãi lầy vùng sú vẹt ven bờ biển, cửa sông, nơi có đáy bùn, bùn cát hoặc đất thịt pha cát mịn giàu mùn bã hữu cơ thuộc vùng trung hạ chiều, cua cư trú ở đây, lớn lên cho đến lúc thành thục sinh dục (thường 1 năm) lại di cư ra vùng biển gần bờ. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Tính ăn Tính ăn của cua biến đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng, Cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong tảo, giáp xác, nhuyễn thể, cá hay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá,… Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng cũng có khả năng nhịn đói 10 – 15 ngày. Cua có đôi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn phía. Khứu giác cũng rất phát triển giúp cua phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi gặp kẻ thù, chúng lẩn trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe. (Nguồn: 5Lột xác và tái sinh Quá trình phát triển của cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian giữa các lần kột xác thay đổi thao từng giai đoạn. Ấu trùng cua lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày/lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước lột xác. Đặc biệt trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh laị những phần đã bị mất như chân, càng,…Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) 2.2 Kỹ Thuật Nuôi cua thương phẩm Xây dựng ao nuôi : Ao nuôi cua con thành cua thương phẩm thường có diện tích từ 500m2 đến 5.000m2. Đây là hình thức nuôi thâm canh: thả giống, cho ăn tích cực, chăm sóc quản lý chặt chẽ. Địa điểm: Ao nuôi cần được xây dựng ở vùng dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Ở những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ít sóng gió mạnh và dòng chảy lớn. Bờ ao được đắp bằng đất (cũng có thể xây gạch nếu có khả năng đầu tư), bờ cần được nén kỹ để chóng mội, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao từ 1,5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m. Mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong ao. Phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0,2-0,3m. Trong kênh nên bỏ thêm chà cho cua ẩn nấp. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre, ….Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0,8-1m. Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn. 6Độ mặn của nước : cua con trong giai đoạn sinh trưởng sống ở vùng nước lợ mặn 15- 25%0. Tuy vậy cua chịu sự thay đổi độ mặn rất lớn, cua sống và phát triển tốt ở độ mặn 5%0 đến 30%o. (Bùi Việt Hùng, 2007) Thả giống: Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Nguồn cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông, tìm bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn. Cua giống có các cỡ: - Loại nhỏ 60-120 con/kg - Loại vừa 25-50 con/kg - Loại lớn 10-15 con/kg Tốt nhất là nên thu mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Tính toán số lượng cần thả đặt mua trong mấy ngày liên tục để thả cua vào ao nuôi trong thời gian tương đối ngắn. Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi. (Bùi Việt Hùng, 2007) Mật độ thả: Cua nhỏ 3-5 con/m2, loại vừa 2-3 con/m2, cỡ lớn 0,5-1 con/m2. Thả giống ở nhiều điểm khác nhau trong ao. Cắt bỏ dây buộc, buông từ từ cua trên mép bờ để cua tự bờ xuống nước. Đây là cách để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cua : những con khoẻ mạnh nhanh chóng chạy xuống nước, những con yếu thường nằm tại chổ hoặc bò chậm. Những con như vậy thu lại cho vào giai để theo dõi, nếu phục hồi thì thả xuống ao. Mỗi ao nên thả giống trong một hai ngày cho đủ số lượng. (Bùi việt Hùng, 2007) Quản lý, chăm sóc: Cho ăn: cua nuôi trong ao chủ yếu dựa vào thức ăn cung cấp hàng ngày, lượng thức ăn tự nhiên trong ao không có nhiều. Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống: cá vụn, còng, ba khía, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cua, cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Mỗi ngày cho cua ăn một lần vào thời gian từ 17 – 19h. Thức ăn được rải đều quanh ao để 7cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Định kỳ thu mẫu để tính sản lượng cua có trong ao mà điều chỉnh lượng thức ăn cho vừa đủ. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn. Hàng ngày phải cho cua ăn, không được để cua đói. Những cua lớn bị đói sẽ giết những cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy nuôi cua phải có thức ăn dự trữ. Những ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép... Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước vài chục phút cho cá mềm ra. Việc đảm bảo môi trường nước trong sạch rất quan trọng đối với cua, nhất là nuôi mật độ dày cho ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thuỷ triều lên xuống hằng ngày cần thay nước thường xuyên. Mỗi ngày thay từ 20-30% lượng nước trong ao. Một tuần thay toàn bộ nước trong ao một lần. Khi thay nước nên lấy nước ở tầng dưới và tầng giữa tránh lấy nước ở tầng mặt hay bị ô nhiễm. Nước mới trong sạch kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt. Thường xuyên kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua. Trong thời gian nuôi khoảng 2 tuần một lần bắt cua cân đo để xem sinh trưởng của cua, xem xét tình trạng của cua: cua nhanh nhẹn, không bị ký sinh ngoài vỏ, xem trong xoang mang có bị ký sinh hay không. Nếu có hiện tượng bị nhiễm bệnh thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý. Thời gian cuối của vụ nuôi trọng lượng cua trong ao tăng lên, cho ăn thức ăn nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Cho nên việc thay nước thường xuyên kiểm tra môi trường rất có ý nghĩa. Trong một số trường hợp, đáy ao tích tụ nhiều thức ăn thừa, thối rữa, có thể phải tháo cạn, gạn cua và làm