Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước. Những cánh đồng phì nhiêu màu mỡ do lượng phù sa bồi đắp hàng
năm, đã cung cấp một sản lượng lớn lúa gạo cho cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi
trồng thủy sản phát triển, giúp cải thiện đời sống của người dân và ngày nay
nó đã trở thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Do nhu cầu của con
người về đời sống kinh tế, về thị trường trong và ngoài nước nên diện tích
nuôi trồng thủy sản không ngừng được mở rộng trong những năm qua. Đặc
biệt, cá tra là đối tượng thủy sản đang rất được quan tâm vì đây là loài dễ nuôi,
cóthể nuôi với mật độ dày, đạt sản lượng lớn và lợi nhuận cao. Hiện nay, cá
tra đư ợc xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, để có sản lượng cao
cung cấp cho xuất khẩu, bên cạnh tăng diện tích nuôi trồng thì còn có nuôi cá
tra ở mật độ cao và nuôi thâmcanh làm xuất hiện nhiều loại bệnh như: đốm
trắng nội tạng do Edwardsiella ictaluri, đốm đỏ do Pseudomonas, bệnh nhiễm
huyết do Edwardsiella tarda, một số bệnh do nấm, ký sinh trùng gây ra
v.v (www. hcmbiotech.com.vn).
Từ cuối năm 1999 đầu năm 2000 cá trachuy ển sang nuôi ao và dần được thâm
canh hóa ngày càng nhiều, lượng thức ăn cung cấp dư thừa, mật độ nuôi
cao, là nguyên nhân xuất hiện dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho các hộ nuôi
(Dương Nhựt Long, 2003). Theo Trần Anh Dũng (2005) nguyên nhân làm
phát sinh bệnh là do môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nuôi bị suy giảm, đặc
biệt là pH, chất thải đồng ruộng, và việc phòng trị bệnh cho cá cũng gặp
nhiều khó khăn do chất lượng con giống không đảm bảo, mà nguyên nhân sâu
xa là do người sản xuất chạy theo số lượng, sử dụng quá nhiều kháng sinh,
Bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ gây tổn thất đáng kể cho người dân, đến năm 2005 Trần
Anh Dũng đã thống kê được 6 loại bệnh vi khuẩn gây ra tác hại nhiều nhất đối
với nghề nuôi thâm canh cá tra là: đỏ mình, đỏ mỏ đỏ kỳ, xuất huyết phù đầu,
mủ gan, vàng da và hiện nay một loại bệnh mới lại xuất hiện cũng làm cá chết
không kém bệnh mủ gan mà vẫn chưa xác định rõ tác nhân gây bệnh đó là
bệnh trắng mang, trắng gan.
Nhằm góp phần tìm ra tác nhân gây b ệnh trắng mang, trắng gan, đề tài: “Khảo
sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra bệnh trắng gan, trắng
2
mang”được thực hiện dưới sự phân công của bộ môn Sinh Học và Bệnh Thủy
Sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4217 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) bệnh trắng gan, trắng mang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
Ks. CAO TUẤN ANH
2008
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Thầy Nguyễn Thanh Phương tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Anh Cao Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đề tài này.
Cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tất cả quí thầy cô thuộc bộ môn Sinh Học và Bệnh Thuỷ
sản – Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt
nhiều kinh nghiệm và kiến thức quí báu trong suốt thời
gian học tập.
Các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K30 đã động viên và giúp
đỡ về nhiều mặt trong suốt 4 năm đại học.
Do thời gian và kiến thức có giới hạn nên đề tài còn nhiều
thiếu sót mong quí thầy cô và bạn đọc góp ý.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
ii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu............................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ................................................................. 3
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh ........................................... 3
2.2. Bệnh ký sinh trùng xuất hiện trên cá da trơn............................... 4
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia ............................ 4
2.2.2. Trùng lông Ciliphora ........................................................ 5
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea .............. 5
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthiothyriosis.................................. 6
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis..................................... 6
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn............................................................ 7
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus7
2.2.8. Bệnh giun tròn Spectatosis................................................ 8
2.3. Bệnh vi khuẩn ............................................................................ 8
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas ........................................... 9
2.3.2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ........................................ 9
2.3.3. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ..................................... 10
2.3.4. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium................................... 10
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................. 12
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 12
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................. 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 13
3.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................... 13
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................ 13
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................... 15
Chương 4: Kết quả thảo luận ............................................................... 16
4.1. Thu thập thông tin .................................................................... 16
4.1.1. Thông tin về cải tạo ao, con giống và mật độ nuôi .......... 16
iii
4.1.2. Vấn đề sử dụng thuốc, hóa chất trong phòng và trị bệnh . 16
4.2. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng ................................................. 18
4.3. Kết quả phân lập vi sinh ........................................................... 25
4.4. Sự ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên cơ thể cá..................... 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 30
1. Kết luận ...................................................................................... 30
2. Đề xuất ....................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 32
PHỤ LỤC .............................................................................................. 34
iv
DANH SÁCH BẢNG – DANH SÁCH HÌNH
Bảng 4.1: Một số loại kháng sinh được dùng trước khi cá bị bệnh trắng mang,
trắng gan
Bảng 4.2: Thành phần giống loài ký sinh trùng trên tổng số cá tra quan sát
Bảng 4.3: Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng ở mức trên 60% tại các ao khảo sát
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Hình 4.1: Sán lá song chủ
Hình 4.2: Ichthionyctus pangasia
Hình 4.3: Dactylogyrus sp
Hình 4.4: Myxobolus sp
Hình 4.5: Trichodina sp
Hình 4.6: Myxozoa
Hình 4.7: Tỷ lệ xuất hiện của các nhóm vi khuẩn
Hình 4.8: Sự xuất hiện dấu hiệu bệnh lý của cá
Hình 4.9: Cá bị bệnh trắng mang, trắng gan
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước. Những cánh đồng phì nhiêu màu mỡ do lượng phù sa bồi đắp hàng
năm, đã cung cấp một sản lượng lớn lúa gạo cho cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi
trồng thủy sản phát triển, giúp cải thiện đời sống của người dân và ngày nay
nó đã trở thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Do nhu cầu của con
người về đời sống kinh tế, về thị trường trong và ngoài nước nên diện tích
nuôi trồng thủy sản không ngừng được mở rộng trong những năm qua. Đặc
biệt, cá tra là đối tượng thủy sản đang rất được quan tâm vì đây là loài dễ nuôi,
có thể nuôi với mật độ dày, đạt sản lượng lớn và lợi nhuận cao. Hiện nay, cá
tra được xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, để có sản lượng cao
cung cấp cho xuất khẩu, bên cạnh tăng diện tích nuôi trồng thì còn có nuôi cá
tra ở mật độ cao và nuôi thâm canh làm xuất hiện nhiều loại bệnh như: đốm
trắng nội tạng do Edwardsiella ictaluri, đốm đỏ do Pseudomonas, bệnh nhiễm
huyết do Edwardsiella tarda, một số bệnh do nấm, ký sinh trùng gây ra
v.v…(www. hcmbiotech.com.vn).
Từ cuối năm 1999 đầu năm 2000 cá tra chuyển sang nuôi ao và dần được thâm
canh hóa ngày càng nhiều, lượng thức ăn cung cấp dư thừa, mật độ nuôi
cao,… là nguyên nhân xuất hiện dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho các hộ nuôi
(Dương Nhựt Long, 2003). Theo Trần Anh Dũng (2005) nguyên nhân làm
phát sinh bệnh là do môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nuôi bị suy giảm, đặc
biệt là pH, chất thải đồng ruộng,…và việc phòng trị bệnh cho cá cũng gặp
nhiều khó khăn do chất lượng con giống không đảm bảo, mà nguyên nhân sâu
xa là do người sản xuất chạy theo số lượng, sử dụng quá nhiều kháng sinh,…
Bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ gây tổn thất đáng kể cho người dân, đến năm 2005 Trần
Anh Dũng đã thống kê được 6 loại bệnh vi khuẩn gây ra tác hại nhiều nhất đối
với nghề nuôi thâm canh cá tra là: đỏ mình, đỏ mỏ đỏ kỳ, xuất huyết phù đầu,
mủ gan, vàng da và hiện nay một loại bệnh mới lại xuất hiện cũng làm cá chết
không kém bệnh mủ gan mà vẫn chưa xác định rõ tác nhân gây bệnh đó là
bệnh trắng mang, trắng gan.
Nhằm góp phần tìm ra tác nhân gây bệnh trắng mang, trắng gan, đề tài: “Khảo
sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra bệnh trắng gan, trắng
2
mang” được thực hiện dưới sự phân công của bộ môn Sinh Học và Bệnh Thủy
Sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ.
Mục tiêu
Tìm hiểu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn xuất hiện trên cá tra bị bệnh
trắng mang, trắng gan để làm cơ sở cho việc xác định tác nhân gây bệnh.
Nội dung
Xác định thành phần loài ký sinh trùng và mức độ cảm nhiễm các loài ký
sinh trùng này trên cá tra bị bệnh trắng mang, trắng gan.
Phân lập và định danh vi khuẩn trên cá tra bị trắng mang, trắng gan.
3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh
Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển rất mạnh ở cả nước nói chung
và ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Người nuôi đã tận dụng mọi nguồn
có thể huy động được nhằm đạt hiệu quả cao. Điều này dẫn đến mật độ nuôi
cao, thức ăn nghèo dinh dưỡng, quản lý ao nuôi kém, chất lượng nước nuôi
xấu,…làm cá yếu đi và mầm bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá (Từ
Thanh Dung, 2005). Riêng đối với cá tra trong nuôi tăng sản với mật độ cao là
một vấn đề rất được quan tâm, vì điều đó sẽ làm tăng một trong những khả
năng tiếp xúc giữa các yếu tố trong môi trường nước trong đó có cá và ký sinh
trùng.
Môi trường nước là môi trường sống tất yếu của cá, nhưng nếu nước quá dơ
bẩn, thiếu oxy trầm trọng,…thì cá không sống nổi. Trong môi trường nước
luôn luôn tồn tại mầm bệnh: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng,…và nó có
khả năng trở thành tác nhân gây bệnh cho cá. Theo Snieszko (1974) đã giải
thích mối quan hệ giữa: môi trường, mầm bệnh và vật chủ dựa theo 3 vòng
tròn (hình 2.1). Bệnh xảy ra là kết quả tác động của ba nhân tố: môi trường,
mầm bệnh và ký chủ, bệnh xảy ra khi sự cân bằng của ba nhân tố này bị xáo
trộn. Hội đủ ba nhân tố trên thì bệnh có thể xảy ra, tuy nhiên nếu môi trường
thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề kháng tốt thì cá sẽ không bị bệnh
(trích dẫn bởi Từ Thanh Dung, 2005).
Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh được chia làm 2 nhóm: bệnh truyền nhiễm
và bệnh không truyền nhiễm:
MT
KC
B
MB
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Chú thích:
MT: môi trường
MB: mầm bệnh
KC: ký chủ
B: bệnh
4
Bệnh truyền nhiễm do: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng gây ra, có tính
chất lan truyền rất nhanh, có thể gây thành ổ dịch làm cá chết hàng loạt. Do
đó, nuôi cá với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh lây lan nhanh chóng, thức ăn dư
thừa tích tụ dưới đáy ao và nguồn nước dơ bẩn là điều kiện tốt cho mầm bệnh
phát triển và xâm nhập vào cơ thể cá gây bệnh.
Bệnh không truyền nhiễm do: dinh dưỡng, môi trường và độc tố, không có
tính chất lây lan. Thức ăn kém dinh dưỡng, oxy thấp, pH không thích hợp là
nguyên nhân làm cá dễ mắc bệnh. Mặt khác, do ngẫu nhiên hay một lý do nào
đó mà các độc tố từ thuốc trừ sâu, thức ăn,…cũng làm cá chết hàng loạt.
2.2. Bệnh ký sinh trùng thường xuất hiện trên cá da trơn
Theo Bùi Quang Tề và ctv (1986-1998) thành phần giống loài ký sinh trùng rất
phong phú gồm: 155 loài, thuộc 78 giống, 55 họ, 16 lớp (trích dẫn bởi Quách
Thị ThanhTùng, 1999). Trong đó có 3 lớp thường gây bệnh cho cá là: lớp sán
lá đơn chủ (Monogenea) khoảng 49 loài, lớp thích bào tử trùng
(Cnidosporidia) khoảng 22 loài, lớp tiêm mao trùng (Ciliata) khoảng 17 loài.
Các loài ký sinh trùng thường ký sinh ở: mang, da, ruột, dạ dày, cơ, mật, mắt,
gan, thận, tỳ tạng, bóng hơi. Tuy nhiên, khi ký sinh trùng ký sinh trên mang là
rất nguy hiểm vì đây là cơ quan hô hấp chính của cá, chúng phá hoại tổ chức
mang làm cá ngạt thở và chết (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia
Gồm có 3 giống thường gây bệnh trên cá: Myxobolus, Henneguya và
Thelohanellus, nhưng cảm nhiễm trên cá Tra chỉ có 2 giống là Myxobolus và
Henneguya. Trùng bào tử sợi có vỏ dày rất khó tiêu diệt, do đó cần áp dụng
các biện pháp phòng bệnh tổng hợp là chính (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
Bệnh do Myxobolus: Gây bệnh ở cá là loài thuộc giống Myxobolus, họ
Myxobolidae. Gây bệnh trên cá Tra là loài Myxobolus sp. chúng ký sinh trên
mang và thận cá. Khi cá bệnh nặng ở mang có nhiều hạt bào nang bằng hạt
đậu xanh bám vào làm kênh nắp mang không đóng lại được. Theo kết quả
phân tích của Bùi Quang Tề (1992) thì loài Myxobolus sp. này ký sinh trên
mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 46,43% và ở thận là 3,57% (trích dẫn bởi Bùi
Quang Tề , 2006). Để phát hiện được giống Myxobolus, cần tiến hành lấy nhớt
các tổ chức bị nhiễm bệnh, quan sát dưới kính hiển vi phân biệt các bào tử
không đuôi khác với Henneguya và có 2 cực nang khác với Thelohanellus
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
5
Bệnh do Henneguya: gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Henneguya, họ
Myxobolidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) đã định danh được trên cá Tra nuôi
loài Henneguya sp ký sinh trên da với tỷ lệ cảm nhiễm 0,81%, loài
Henneguya sp ký sinh trên mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 3,57%. Tuy hai loài
này có xuất hiện trên cá Tra nuôi nhưng tỷ lệ cảm nhiễm thấp không gây nguy
hại cho cá nên chưa được quan tâm lắm.
2.2.2. Trùng lông Ciliophora
Ngành trùng lông được chia làm 2 nhóm: nhóm trùng lông tơ (Ciliata) và nhóm
trùng ống hút (Suctoria). Chúng ký sinh ở bên trong và bên ngoài cơ thể cá. Các
bệnh trùng lông ngoại ký sinh như: bệnh trùng miệng lệch (Chilodonellosis),
bệnh Hemiophirosis. Các bệnh trùng lông nội ký sinh như: bệnh Balantidiosis,
bệnh Ichthyonyctosis, bệnh Inferostomosis. Trong đó, phát hiện được trên cá
Tra chủ yếu là 2 bệnh trùng lông nội ký sinh do 2 giống Balantidium và
Ichthyonyctus gây ra. Tuy nhiên, phương pháp phòng trị chưa được nghiên
cứu.
Bệnh trùng lông nội ký sinh Balantidiosis: gây bệnh trên cá là các loài thuộc
giống Balantidium, họ Balantidiidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) Balantidium
spp ký sinh ở giữa các nếp gấp niêm mạc ruột, lấy chất thừa của ký chủ để
dinh dưỡng, chúng ký sinh trong ruột cá Tra, Basa. Nếu Balantidium spp ký
sinh một mình dù với số lượng lớn cũng không gây hại cho ký chủ, nhưng nếu
ký chủ bị viêm ruột do vi trùng hay do nguyên nhân khác lại có Balantidium
ký sinh sẽ làm bệnh nặng nhanh chóng. Theo quan sát của Molnar và
Reschardt (1978) Balantidium có thể phá hoại tế bào thượng bì ruột cá và làm
cho từng bộ phận bị lõm vào, thậm chí làm tổn thất lớp tế bào thượng bì của
thành ruột (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng lông nội ký sinh Ichthyonyctiosis: gây bệnh trên cá là các loài
thuộc giống Ichthyonyctus, họ Sicuophoridae. Ở Việt Nam có 3 loài:
Ichthyonyctus baueri ký sinh ở cá bỗng và cá he; I. schulmani ký sinh ở cá
chày mắt đỏ; I. pangasia ký sinh ở một số loài thuộc giống cá Tra
(Pangasius) (Bùi Quang Tề, 2006).
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2004) tùy theo từng giai đọan của sán, và vị trí
ký sinh mà có những ảnh hưởng lên vật chủ: chúng thường ký sinh trong ruột
(Aspidogaster) nhưng nhìn chung tác hại không lớn nên chưa có nghiên cứu
về biện pháp phòng trừ; ký sinh trong máu cá Sanguinicola, trứng của chúng
6
còn nằm trong các tổ chức gan, thận, chúng gây thiệt hại lớn đối với cá hương
và cá giống; bệnh sán lá song chủ ký sinh trong bóng hơi cá Isoparorchosis,
khi cá ăn cá có nhiễm ấu trùng Metacercaria của sán lá Isoparorchis vào ruột,
ấu trùng di chuyển đến túi mật vào bóng hơi phát triển thành trùng trưởng
thành; bệnh ấu trùng sán lá song chủ ký sinh mắt cá Diplostomulosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ ở xoang cơ thể cá, tuy dấu hiệu bệnh không rõ, nhưng
tác hại chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá; bệnh sán lá song chủ trong
ruột cá Carassotremosis gây bệnh chủ yếu cho cá bột, cá hương làm chết
nghiêm trọng; bệnh ấu trùng sán lá gan trong thịt cá Clonorchosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ trong mang cá Centrocestosis. Theo Hoffman (1992) đối
với mô hình nuôi thâm canh, sán lá song chủ thường không gây hại, chúng chỉ
là tác nhân hội sinh trong cá nuôi (trích dẫn từ Lê Thành Cường, 2006).
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthyophthyriosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Ichthyophthyrius, họ Ophryoglenidae.
Trùng quả dưa ký sinh trên da, mang và vây cá, hạt lấm tấm rất nhỏ màu hơi
trắng nhạt. Da, mang có nhiều nhớt màu sắc nhợt nhạt, phá hoại biểu mô mang
làm cá ngạt thở, bệnh còn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, sinh hóa của cá.
Trùng quả dưa đã gây thành dịch bệnh ở cá giống các loài: cá mè trắng, cá rô
phi, cá tra, cá trê,...với tỷ lệ cảm nhiễm từ 70-100%, cường độ cảm nhiễm 5-7
trùng/lame. Bệnh nguy hiểm khi cường độ cảm nhiễm 5-10 trùng/lame (Bùi
Quang Tề, 2006).
Chu kỳ sống của trùng quả dưa gồm 2 giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng và giai
đoạn bào nang. Đây là một trong những nhân tố có thể căn cứ để phòng trị
bệnh. Theo Bauer (1959) thì ấu trùng đốm trắng phá vỡ bào nang chui ra ngoài
sống tự do trong nước và có thể tồn tại khoảng 2-3 tuần, nhiệt độ thích hợp
cho trùng phát triển là 25-26oC (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006). Khi pH
môi trường nhỏ hơn 5 thì trùng không chịu đựng được và khi oxy hòa tan giảm
dưới 0,8 mg/L trùng sẽ chết.
Bệnh trùng quả dưa rất nguy hiểm, tuy nhiên nếu cơ thể cá có khả năng miễn
dịch được bệnh này, thì khả năng tái nhiễm sẽ giảm đi rất nhiều. Dựa vào yếu
tố này có thể tìm ra loại vaccine để phòng bệnh đốm trắng do Ichthyophthyrius
gây ra (Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng quả dưa còn gọi là bệnh đốm trắng thường gây thiệt hại lớn
chonhóm cá trơn, đặc biệt gây hại lớn nhất ở giai đoạn cá hương và cá giống,
các loài cá nuôi thường dễ mắc bệnh vào mùa nưa, nơi nuôi cá không có ánh
nắng, chế độ dinh dưỡng kém (Quách Thị Thanh Tùng, 1999).
7
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Trichodina, họ Trichodinidae. Trùng
bánh xe có khả năng sống tự do trong nước 1-1,5 ngày, ký sinh chủ yếu ở da,
mang, khoang mũi cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Bệnh thường xuất hiện
khi trời âm u, không nắng, nhiệt độ mát mẻ, trùng sinh sản nhanh chóng gây
thành dịch bệnh làm cá chết hàng loạt, tỷ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường độ
cảm nhiễm 20-30 trùng/thị trường 9x10 là nguy hiểm, đàn cá phát bệnh khi
cường độ cảm nhiễm là 50-100 trùng/thị trường 9x10, bệnh nặng có khi tới
200-250 trùng/thị trường 9x10 (Bùi Quang Tề, 2006).
Phân biệt trùng quả dưa với trùng bánh xe là có nhân lớn hình móng ngựa khi
kiểm tra nhớt trên da, vây và mang cá dưới kính hiển vi. Khi cá mắc bệnh da
có nhiều nhớt, sậm màu, mang có nhiều nhớt, bạc trắng, tơ mang bị phá hủy
làm cá ngạt thở. NaCl và CuSO4 là hai hóa chất thường được sử dụng để trị
bệnh trùng bánh xe bằng cách tắm hoặc phun trực tiếp xuống ao (Từ Thanh
Dung, 2005).
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn
Thường ký sinh trên cá là các giống loài: Zoothamnium, Epistylis, Apiosoma
và Vorticella. Đây là các nguyên sinh động vật, chúng dinh dưỡng bằng cách
lọc thức ăn trong môi trường nước, chúng ký sinh trên cá như một giá thể,
không lấy chất dinh dưỡng của ký chủ nhưng chúng sẽ làm cản trở hô hấp,
sinh trưởng và hoạt động bơi lội của cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Để
phát hiện ra các nhóm ký sinh trùng này, tiến hành kiểm tra nhớt dưới kính
hiển vi và phân biệt:
Vorticella: Cơ thể hình chuông lộn ngược, thường không màu, màu vàng hoặc
xanh, sống đơn độc, có cuống co duỗi được.
Zoothamnium: Cấu tạo cơ thể tương tự như Vorticella, nhưng Zoothamnium
sống tập đoàn, cuống co duỗi được, phân nhánh dạng lưỡng phân đều.
Epistylis: Sống tập đoàn tương tự như Zoothamnium, cuống không co duỗi
được, phân nhánh so le hoặc đều.
Apiosoma: Cơ thể hình chuông hoặc hình phễu lộn ngược, có vân ngang, có
cuống và đĩa bám.
Cách phòng trị bệnh này: giữ vệ sinh ao nuôi, mật độ nuôi vừa phải, tắm
NaCl hay CuSO4 để diệt trùng loa kèn ký sinh trên cá (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004).
8
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus
Chúng ký sinh trên da và mang cá, bệnh xuất hiện nhiều vào mùa mưa và gây
bệnh nghiêm trọng nhất đối với cá hương. Khi ký sinh sán dùng móc sau bám
vào tổ chức và tuyến đầu tiết ra men Hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức
mang và da, gây viêm nhiễm tạo đều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh
vật khác gây bệnh xâm nhập, cá thiếu máu, gầy yếu (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004). Khi quan sát tìm sán lá trên kính hiển