Việt Nam là vùng có khí hậu nhiệt đới, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các loài thực vật. Từxa xưa, con người đã biết sửdụng nhiều loại cây cỏ đểlàm
hương liệu, gia vịthực phẩm, ., đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh mặc dù
không hiểu rõ thành phần hóa học của cây. ỞViệt Nam, cũng nhưTrung Quốc, Ấn
Độ, các cây họCúc (Asteraceae) thuộc chi Wedelianhư: Wedelia trilobata (sơn
cúc ba thùy), Wedelia prostrata (lỗ địa cúc),Wedelia calendulacea (sài đất) cũng
đã được sửdụng nhiều trong các phương thuốc dân gian đểtrịmụn nhọt, lởloét,
nhiễm trùng, rắn cắn, hạsốt, Tuy nhiên, theo các tài liệu tham khảo trên thếgiới,
hoa của cây Wedelia trilobata chưa được nghiên cứu nhiều vềthành phần hóa học
cũng nhưdược tính. Với lý do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đềtài:
“KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETER DẦU HỎA CỦA HOA
CÂY SƠN CÚC BA THÙY - WEDELIA TRILOBATA(L.) HITCH.,
HỌCÚC (ASTERACEAE)”.
Mục tiêu của đềtài này là cô lập, xác định cấu trúc hóa học các hợp chất đã cô
lập trong hoa, tiến hành so sánh đặc tính hóa - thực vật của cây với các cây cùng
chi. Hy vọng kết quảnghiên cứu sẽmang lại những hiểu biết mới vềmặt hóa học
của cây, từ đó làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào thực tếcuộc sống.
18 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3304 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học cao Eter dầu hỏa của hoa cây sơn cúc ba thùy wedelia trilobata(l.) hitch., họcúc (asteraceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
Các cây họ Cúc (Asteraceae) gồm 70 loài cây thuộc chi Wedelia, trong đó
một số cây đã được biết đến ở Việt Nam [1, 4, 5, 6] như:
Sơn cúc ba thùy - Wedelia trilobata (L.) Hitch.
Sơn cúc nhám - Wedelia urticaefolia (Bl.) DC.
Sơn cúc bò - Wedelia chinensis (Osb.) Merr.
Sơn cúc hai hoa - Wedelia biflora (L.) DC.
Sài đất - Wedelia calendulacea L.
Lỗ địa cúc - Wedelia prostrata (H. & A.) Hemls.
1.1.1. Sơn cúc ba thùy - Wedelia trilobata (L.) Hitch. (hình 1.1a và 1.1b)
Sơn cúc ba thùy có tên khoa học là Wedelia trilobata (L.) Hitch.[34]
Sơn cúc ba thùy còn có tên là cúc bò.
Cây sơn cúc ba thùy là loài thảo mộc sống lâu năm, có thể mọc thẳng cao đến
45 cm, hoặc bò lan đến 1,8 m. Cây thường mọc thành từng mảng, dày đặc che kín
mặt đất. Thân bò, rễ mọc tại các đốt, dài khoảng 1-3 dm. Lá dày, dài khoảng 4-9
cm, rộng 2-5 cm, có răng cưa ở hai bên thùy lá, có lông cứng và thô ở cả hai mặt.
Hoa màu vàng tươi, nhiều cánh thành tầng, cuống hoa dài 3-10 cm, tổng bao có
dạng chuông, đầu hoa thường có khoảng 8-13 hoa tia, đĩa tràng hoa dài 4-5 mm, bế
quả có nốt sần.
Cây được tìm thấy nhiều ở Trung Mỹ, Tây Phi, Hawaii, Nam Florida,… Ở
Việt Nam, cây mọc hoang ở nhiều nơi và được dùng rộng rãi làm cây kiểng.
1.1.2. Sơn cúc nhám - Wedelia urticaefolia (Bl.) DC. (Hình 1.2)
Sơn cúc nhám có tên khoa học là Wedelia urticaefolia (Bl.) DC. [1, 5].
Sơn cúc nhám là dạng cây cỏ đa niên đứng. Thân có lông nằm, nhám. Lá có
phiến xoan nhọn, dài 6-12cm. Hoa đầu không hay có cọng, đế có vảy, hoa hình bìa môi
vàng, cái; hoa giữa hình ống, lưỡng phái. Bế quả dẹp, cao 1mm, không có lông mào.
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 2
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Inđônêxia. Ở nước
ta, cây mọc hoang rất nhiều ở hầu hết các tỉnh từ Lào Cai, Cao Bằng đến Ninh
Thuận, Lâm Đồng, …
1.1.3. Sơn cúc bò - Wedelia chinensis (Osb.) Merr. (hình 1.3)
Sơn cúc bò có tên khoa học là Wedelia chinensis (Osb.) Merr. [1].
Sơn cúc bò còn được gọi là sơn cúc Trung Quốc.
Dạng cây cỏ đa niên bò ở đất, thân có lông phún. Lá có phiến hẹp dài 5-8 cm,
rộng 1 cm, có lông nhám, bìa có răng nhọn, thưa. Hoa đầu cô độc trên cọng dài ở
chót nhánh, rộng 1,5 cm, hình môi vàng, hoa trong hình ống, lưỡng phái. Bế quả có
đĩa mỏng, có răng thế lông mào.
Thường phân bố ở đồi cát kề biển như Vũng Tàu, Huế, Qui Nhơn, …
1.1.4. Cây sơn cúc hai hoa - Wedelia biflora (L.) DC. (hình 1.4)
Cây Sơn cúc hai hoa có tên khoa học là Wedelia biflora (L.) DC. [1, 5].
Sơn cúc hai hoa còn được gọi là cúc mặt trời, rau mui, hải cúc.
Dạng cây bụi, cao 1-2m. Thân có lông cứng, thưa. Lá có phiến xoan tam giác,
có ít lông nhám. Hoa đầu cô độc hay từng cặp, trên cọng dài, hoa hình môi vàng,
cái, 5-10, giữa hoa có lá hoa là vảy. Bế quả không có lông mào, cao 4mm.
Cây mọc ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Philippines. Ở nước ta, cây sơn cúc hai hoa được trồng làm cảnh trong
các công viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt…
1.1.5. Wedelia paludosa DC. (Hình 1.5)
Chưa thấy có tài liệu nào đề cập đến.
1.1.6. Sài đất - Wedelia calendulacea (L.) Less (Hình 1.6)
Sài đất có tên khoa học là Wedelia calendulacea (L.) Less. [6].
Sài đất còn được gọi là húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp.
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 3
Sài đất là một loại cỏ sống dai, mọc lan bò, chỗ thân mọc tới đâu, rễ lan tới
đó, nơi đất tốt có thể cao 0,5m. Thân màu xanh, có lông trắng, cứng, nhỏ. Lá gần
như không cuống, mọc đối, hình bầu dục thon dài, hai đầu nhọn, dài 15-50 mm,
rộng 25 mm, có lông nhỏ cứng ở hai mặt, mép có 1-3 răng cưa nông. Cụm hoa hình
đầu, cuống hoa dài, vượt qua các nhánh lá, cánh hoa màu vàng tươi. Quả bế không
có lông mào, đầu thu hẹp lại, tận cùng mang một vòng có răng.
Thường mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc, ở những nơi ẩm mát.
1.1.7. Lỗ địa cúc - Wedelia prostrata (H. & A.) Hemls (Hình 1.7)
Lỗ địa cúc có tên khoa học là Wedelia prostrata (H. & A.) Hemls. [6].
Lỗ địa cúc còn có tên gọi là bành kỳ cúc.
Cây dạng cỏ đa niên, bò ở đất, thân có lông phún. Lá có lông nhám thưa,
phiến dài 1-2 cm, bìa có ít răng. Hoa đầu cô độc, hình môi vàng, có vảy giữa các
hoa, hoa hình ống, lưỡng phái. Bế quả cao 1 mm, đầu có lông mịn, không lông mào.
Thường được dùng làm thuốc mọc tóc, trị nhức đầu.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Inđônêxia. Ở nước
ta, cây mọc hoang nhiều nơi và thường phân bố ở vùng đồi cát dựa biển như Huế,
Qui Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu,...
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 4
Hình 1.1a: Cây sơn cúc ba thùy-Wedelia trilobata (L.) Hitch.
Hình 1.1b: Lá, hoa của cây sơn cúc ba thùy-Wedelia trilobata (L.) Hitch.
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 5
Hình 1.2: Wedelia urticaefolia (Bl) DC. Hình 1.3: Wedelia chinensis (Osb.) Merr.
Hình 1.4: Wedelia biflora (L.) DC. Hình 1.5: Wedelia paludosa DC.
Hình 1.6: Wedelia calendulacea (L.) Less Hình 1.7: Wedelia prostrata (H. & A.) Hemls
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 6
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Cây sơn cúc ba thùy - Wedelia trilobata (L.) Hitch.
Năm 1981, tác giả Bohlman và cộng sự [16] đã ly trích từ cây sơn cúc ba thuỳ
được 6 hợp chất eudesmanolid mới và vài dẫn xuất acid ent-kaurenic: trilobolid-6-
O-isobutyrat hay wedeliatrilolacton A (8), trilobolid-6-O-angelat hay 1β,9α-
diacetyloxy-4α-hydroxy-6β-angeloyloxyprostatolid (13), trilobolid-6-O-metacrylat
hay 1β,9α-diacetyloxy-4α-hydroxy-6β-metacryloxyprostatolid (12),
oxydoisotrilobolid-6-O-isobutyrat (16), oxydoisotrilobolid-6-O-angelat (17),
oxydoisotrilobolid-6-O-metacrylat (18), acid 3α-tigloyloxykaur-16-en-19-oic, acid
3α-angeloyloxykaur-16-en-19-oic, acid 3α-cinamoyloxykaur-16-en-19-oic, acid 3α-
angeloyloxykaur-9β-hydroxy-16-en-19-oic, acid 3α-cinamoyloxykaur-16-en-19-oic.
Năm 2000, tác giả Koheil M. A. và cộng sự [19] đã khảo sát thành phần tinh
dầu của hoa Wedelia trilobata bằng GC-MS. Kết quả cho thấy thành phần của tinh
dầu gồm 48 chất trong đó thành phần chính là β-phellandren (25,65%); limonen
(8,93%); γ-terpinen (5,90%); trans-β-caryophyllen (4,83%) và α-pinen (4,72%).
Năm 2004, tác giả Zhang Yuhu [33] cô lập được 6 sesquiterpen từ cây
Wedelia trilobata: trilobolid-6-O-isobutyrat (8); 1β-acetoxy-4α,9α-dihydroxy-6β-
isobutyroxyprostatolid (10); hỗn hợp gồm hai hợp chất là 1β,9α-diacetyloxy-4α-
hydroxy-6β-isobutyryloxyprostatolid hay wedeliatrilolacton B (9) và 1β,9α-
diacetyloxy-4α-hydroxy-6β-metacryloxyprostatolid (12); 1β,4α-dihydroxy-6β-
isobutyryloxy-9α-tigloyloxyprostatolid (14) và 9α-angeloyloxy-1β,4α-dihydroxy-
6β- isobutyryloxyprostatolid (15).
Năm 2005, tác giả Nirmal và cộng sự [25] đã khảo sát thành phần hóa học tinh
dầu của lá Wedelia trilobata bằng GC-MS. Kết quả cho thấy tinh dầu chứa 14 hợp
chất, trong đó α-pinen; germacren D và d-limonen chiếm đến 85,52%.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thanh Hoàng và cộng sự [24] đã cô lập từ lá của
Wedelia trilobata được 3 hợp chất: friedelan-3β-ol (40); β-amyrin acetat (41) và
acid 3α-tigloyloxykaur-16-en-19-oic (31).
Năm 2007, tác giả Tôn Thất Quang và cộng sự [31] đã cô lập từ lá cây này
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 7
được 2 sesquiterpen lacton mới: wedelolid A (19) và wedelolid B (20). Hai hợp chất
trên là những minh họa đầu tiên cho một cơ cấu chưa từng có, sesquiterpen δ-lacton
mới, (9R)-eudesman-9-12-olid.
1.2.2. Cây sơn cúc nhám - Wedelia urticaefolia (Bl.) DC.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Thanh Hoàng và cộng sự [2, 23] đã cô lập được β-
amyrin (41); 3β-acetoxy-β-amyrin (42), 3β-O-tetradecanoylurs-12-en-16β-ol (45);
phytol (21) và acid kaur-16-en-19-oic (34) từ hoa của cây Wedelia urticaefolia.
1.2.3. Cây sơn cúc bò - Wedelia chinensis (Osb.) Merr.
Năm 1986, tác giả Yang Ling Ling [32] đã cô lập từ Wedelia chinensis được
acid kaur-16-en-19-oic (34) và stigmasterol glucosid (54).
Năm 2002, tác giả Apers Sandra và cộng sự [9] đã cô lập từ cây thuốc Wedelia
chinensis ở Trung Quốc được acid 3,4-dicaffeoylquinic (66); acid 3,5-dicaffeoylquinic
(65); acid 4,5-dicaffeoylquinic và 2,3,4-trihydroxyphenyletyl-O-[β-apiofuranosyl-
(1→4)-α-rhamnopyranosyl-(1→3)]-(4-O-caffeoyl)-β-glucopyranosid hay wedelosin
(67); cùng lúc với ba flavonoid glycosid là: 3-O-β-glucopyranosylquercetin (63); 3-O-
β-apiofuranosyl-(1-2)-β-glucopyranosylkaempferol (62) và astragalin hay 3-O-β-
glucopyranosylkaempferol (61).
1.2.4. Cây sơn cúc hai hoa - Wedelia biflora (L.) DC.
Năm 1993, tác giả Miles D. Howard [20] đã cô lập từ cao diclorometan của lá
khô Wedelia biflora được bốn hợp chất: veratrylidenehydrazid (68); 3,3'-di-O-
metylquercetin (56); 2,7,4’-trihydroxy-5,3’-dimetoxyisoflavon (60) và 7,3’-di-O-
metyl quercetin (57).
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thanh Hoàng và cộng sự [3] đã cô lập từ lá cây
Wedelia biflora hai hợp chất là: β-amyrin acetat (42) và acid kaur-16-en-19-oic (34)
và cô lập từ hoa cây Wedelia biflora được hai hợp chất là: 3β-hexanoyloxyolean-
12-en-28-ol (46) và acid 3β-hexanoyloxyolean-12-en-28-oic (47).
Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu [7] đã cô lập từ hoa của cây Wedelia
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 8
biflora được stigmasterol (53); β-amyrin (41); 16β-hydroxy-3β-
tetradecanoyloxyurs-12-en (45); hỗn hợp 16β-hydroxy-α-amyrin và maniladiol
(43); 16β,28-dihydroxy-3β-octadecanoyloxyolean-12-en (44); 1-O-[2',4'-
diangeloyloxy-3'-(3''-angeloyloxy-β-D-fucopyranosyl)-β-D-fucopyranosyl]-6-
hydroxythymol (70); 1-O-(2',4'-diangeloyloxy-β-D-fucopyranosyl)-6-
hydroxythymol (69); 9,9’-epoxy-4,4'-dihydroxy-3,3'-dimetoxylignan (72);
(2S,3S,4R,2’R,8E)-1,4-epoxy-2-(2-hydroxyheptacosanoylamino)nonadeca-8-en-
3-ol (71); hỗn hợp stigmasterol-3-O-D-glucopyranosid và β-sitosterol-3-O-D-
glucopyranosid (54, 55).
1.2.5. Wedelia paludosa DC.
Năm 1987, tác giả Roque Nidia F. [28] đã cô lập từ rễ cây Wedelia paludosa
được: metyl 9-hydroxykaur-16-en-19-oat (27); metyl kaur-16-en-19-oat (28); metyl
3α-angeloyloxy-9-hydroxykaur-16-en-19-oat (24); metyl 3α-angeloyloxykaur-16-en-
19-oat (25); metyl 3α-tigloyloxykaur-16-en-19-oat (26); metyl 3α-cinamoyloxykaur-
16-en-19-oat (29); metyl 3-cinamoyloxy-9-hydroxykaur-16-en-19-oat (30); một labdan
là (1R,2R,8aS,Z)-2,5,5,8a-tetrametyl-1-(3-metylpenta-2,4-dienyl)-decahydronaptalen-2-
ol (22); một secokauren lacton là (1R,5S,8R)-1,5-dimetyl-8-{2-[(1S,5R)-6-metylen-2-
oxobicyclo[3.2.1]oct-1-yl]etyl}-6-oxabicyclo[3.2.1]octan-7-on (23).
Năm 2001, tác giả De Carvalho và cộng sự [14] cô lập từ hoa Wedelia
paludosa được acid kaur-16-en-19-oic (34); acid kaur-9(11),16-dien-19-oic (33);
acid 3β-O-hexadecanoylolean-12-en-28-oic (48); acid 3β-O-pentadecanoylolean-
12-en-28-oic (49); acid 3β-O-tetradecanoylolean-12-en-28-oic (50); stigmasterol
(53); hỗn hợp 3β-O-β-D-glycopyranosylsitosterol và 3β-O-β-D-
glucopyranosylstigmasterol (55, 54).
Năm 2003, tác giả Sartori M. R. K. và cộng sự [29] đã cô lập từ hoa Wedelia
paludosa được hai hợp chất là acid kaur-16-en-19-oic (34) và luteolin (58).
Năm 2004, tác giả Cechinel Filho Valdir và cộng sự [12] đã cô lập từ cây
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 9
Wedelia paludosa được các hợp chất stigmasterol (53), acid kaur-16-en-19-oic (34)
và acid oleanolic và eudesmanolid (4).
1.2.6. Sài đất - Wedelia calendulacea L.
Năm 1991, tác giả Govindachari T. R. [17] đã cô lập từ lá cây tươi Wedelia
calendulacea các hợp chất: β-D-glucopyranosyl 3β-[(O-β-D-xylopyranosyl)-
(1→2)-(β-D- glucuronopyranosyl)]olean-12-en-28-oat (51) và β-D-glucopyranosyl
3β-[(O-β-D-glucopyranosyl)-(1→2)-(β-D-glucuronopyranosyl)]olean-12-en-28-oat
hay ginsenosid Ro (52).
Năm 1998, tác giả Nguyễn Ngọc Sương và cộng sự [22] đã cô lập từ lá tươi
cây Wedelia calendulacea được một sesquiterpen lacton là wedelolacton (6) và
acid 5,6-dihydroxy-2-(2',4',6'-trihydroxyphenyl)benzofuran-3-carboxylic hay acid
norwedelic (7).
Năm 2003, tác giả Mottakin A. K. M. [21] và cộng sự đã cô lập từ Wedelia
calendulacea được ba diterpen là: acid 3α-tigloyloxykaur-16-en-19-oic (31); acid
3α-angeloyloxykaur-16-en-19-oic (32) và acid kaur-16-en-19-oic (34).
1.2.7. Lỗ địa cúc - Wedelia prostrata (H. & A.) Hemls.
Năm 1993, tác giả Ragasa Consolacion Y. và cộng sự [26] đã cô lập từ cây
Wedelia prostrata thu hái ở Philippines được 1β-acetoxy-4α,9α-dihydroxy-6β-
metacryloxyprostatolid (11) và acid 3α-cinamoyloxykaur-16-en-19-oic (38).
Năm 2001, tác giả Farag Salwa F. [15] đã cô lập từ dịch chiết cloroform của phần
trên mặt đất của cây Wedelia prostrata được 3α-hydroxycarvotagenon (1); 3β-
hydroxycarvotagenon (2); p-ment-1-en-3,6-diol (3); acid 16β,17-dihydroxykauran-19-
oic (36) và 3-O-β-D-glucopyranosylkaempferol (61). Hơn thế nữa, tác giả cũng cô lập
được từ rễ của cây này các hợp chất: stigmasterol (53); acid 15β,16β-epoxy-17-
hydroxykauran-19-oic (37); stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranosid (54); quercetin-3-O-
β-D-rutinosid (64); acid 3,5-dicaffeoylquinic (65) và acid 3,4-dicaffeoylquinic (66).
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 10
Cấu trúc hóa học của các chất cô lập được từ các loài thuộc chi Wedelia
được trình bày theo các loại hợp chất như sau:
Monoterpen
O
OH
1
3
3α-Hydroxycarvotagenon
O
OH
1
3
3β-Hydroxycarvotagenon OH
OH
1
3
p-Ment-1-en-3,6-diol
(1) (2) (3)
Sesquiterpen
OH
CHO
HO
O
O
Eudesmanolid
OH
2-[4-Metyl-3-(prop-1-en-2-yl)
-4-vinylcyclohexyl]propan-2-ol
OHO
HO COOH
HO OH
OH
Acid norwedelic
1
3
5
6 2
OHO
HO O
1
3
5
6 2
O
HO OCH3
Wedelolacton
(4) (5) (6) (7)
O O
O
O
HO
AcO OH
H
H
H
1
4
9
6
1β-Acetoxy-4α,9α-dihydroxy
-6β-metacryloxyprostatolidWedeliatrilolacton BWedeliatrilolacton A
O O
O
O
HO
AcO OAc
H
H
H
O O
O
O
HO
AcO OAc
H
H
H
O O
O
O
HO
AcO OH
H
H
H
1
4 6
9
1β-Acetoxy-4α,9α-dihydroxy
-6β-isobutyroxyprostatolid
(8) (9) (10) (11)
O O
O
O
HO
AcO OAc
H
H
H
1
4
9
6
1β,9α-Diacetoxy-4α-
hydroxy-6β-
metacryloxyprostatolid
O O
O
O
HO
HO O
H
H
H
1
4
9
6
O
1β,4α-Dihydroxy-6β-
isobutyryloxy-9α-
tigloyloxyprostatolid
O O
O
O
HO
HO O
H
H
H
1
4
9
6
O
9α-Angeloyloxy-1β,
4α-dihydroxy-6β-
isobutyryloxyprostatolid
(12) (14) (15)
O O
O
O
HO
AcO OAc
H
H
H
1
4
9
6
1β,9α-Diacetoxy-4α-
hydroxy-6β-
angeloyloxyprostatolid
(13)
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 11
O
H
O
O
O
OH
O
O
H
O
O
O
OH
O
O
H
O
O
O
OH
O
Oxydoisotrilobolid-6-O-isobutyrat
(16)
Oxydoisotrilobolid-6-O-angelat
(17)
Oxydoisotrilobolid-6-O-metacrylat
(18)
O
HO H
H OHO
O
H O
O
O
H
O
HO H
H OHO
O
H O
O
O
H
Wedelolid A
(19)
Wedelolid B
(20)
Diterpen
HO
Phytol
(21, Hoa Wedelia urticaefolia)
O
O
O
(1R,5S,8R)-1,5-Dimetyl-8-{2-[(1S,5R)-6-metylen
-2-oxobicyclo[3.2.1]oct-1-yl]etyl}
-6-oxabicyclo[3.2.1]octan-7-on
1
5
8
71'5'
6'
2'
HO
(1R,2R,8aS,Z)-2,5,5,8a-Tetrametyl-1-(3-metylpenta
-2,4-dienyl)-decahydronaptalen-2-ol
1
2
5
8a
(22) (23)
Metyl 3α-angeloyloxy- 9-hydroxy
kaur-16-en-19-oat
H
OH
O
H3CO
9
16
O
O
Metyl 3α-angeloyloxy
kaur-16-en-19-oat
H
O
H3CO
9
16
O
O
Metyl 3α-tigloyloxy
kaur-16-en-19-oat
H
O
H3CO
9
16
O
O
3
Metyl 9-hydroxykaur
-16-en-19-oat
H
OH
O
H3CO
9
16
(24) (25) (26) (27)
19 19 19 19
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 12
Metyl kaur-16-en-19-oat
H
O
H3CO
16
Metyl 3α-cinamoyloxy
-9-hydroxykaur-16-en-19-oat
H
OH
O
H3CO
9
16
O
O
Metyl 3α-cinamoyloxykaur-16-en-19-oat
H
O
H3CO
9
16
O
O
3
4
3
(28) (29) (30)
19 19 19
HOOC
H
Acid 3α-tigloyloxykaur-16-en-19-oic
O
O
HOOC
H
Acid 3α-angeloyloxykaur-16-en-19-oic
O
O
HOOC
H
Acid kaura-9(11),16-dien-19-oic
(31) (32) (33, Hoa Wedelia paludosa)
HOOC
H
Acid kaur-16-en-19-oic
HOOC
H
Acid 16-hydroxykauran-19-oic
OH
Acid 16α,17-dihydroxykauran-19-oic
HOOC
H
OH
OH
(34, Hoa Wedelia paludosa,
Hoa Wedelia urticaefolia)
(35) (36)
HOOC
HO
O
Acid 3α-cinamoyloxykaur-16-en-19-oic
H
Acid 10α-hydroxy-9α-metyl
-20-norkaur-16-en-19-oic-γ-lacton
O
O
Acid 15α,16α-epoxy
-17-hydroxykauran-19-oic
HOOC
H
O
OH
(37) (38) (39)
Triterpen
HO
Friedelan-3β-ol
5
9
13
HO
β-Amyrin
(40) (41, Hoa Wedelia urticaefolia) (42, Hoa Wedelia urticaefolia))
O
3β-Acetoxy-β-amyrin
CH3C
O
3 3
1212
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 13
OH
HO
1a
3
11
12
16
20
18
23 24
25 26
27
28
29
30
13
Maniladiol16β-Hydroxy-α-amyrin
22
OH
HO
1b
3
11
12
16
18
23 24
25 26
27
28
29 30
13
22
H H
(43, Hoa Wedelia biflora )
CH2OH
OH
O
18' 1'
1
3
4
5
11
12
16
17
20
18
23 24
25 26
27
28
29 30
13
8
3β-Octadecanoyloxylongispinogenin
C
O
CH2 16H3C
(44, Hoa Wedelia biflora )
CH2OH
O
3β-Hexanoyloxyolean-12-en-28-ol
C
O
H3C−(CH2)4O
3β-Tetradecanoyloxyurs-12-en-16β-ol
C
O
H3C−(CH2)12
OH
COOH
O
Acid 3β-Hexanoyloxyolean-12-en-28-oic
C
O
H3C−(CH2)4
(45, Hoa Wedelia urticaefolia) (46, Hoa Wedelia biflora) (47, Hoa Wedelia biflora)
Acid 3β-Hexadecanoyloxyolean
-12-en-28-oic
COOH
OC
O
H3C−(CH2)14
Acid 3β-Pentadecanoyloxyolean
-12-en-28-oic
(48, Hoa Wedelia paludosa)
Acid 3β-Tetradecanoyloxyolean
-12-en-28-oic
COOH
OC
O
H3C−(CH2)13
COOH
OC
O
H3C−(CH2)12
(49, Hoa Wedelia paludosa) (50, Hoa Wedelia paludosa)
C
O
β-D-Glucopyranosyl 3β-[(O-β-D-xylopyranosyl)
-(1 2)-(β-D-glucuronopyranosyl)]olean-12-en-28-oat
O
HO
HO
OH
O
OH
O
O
HO
HO
O
COOH
O
HO
HO
OH
C
O
β-D-glucopyranosyl 3β-[(O-β-D-glucopyranosyl)
-(1 2)-(β-D-glucuronopyranosyl)]olean-12-en-28-oat
(Ginsenosid Ro), (52)
O
HO
HO
OH
O
OH
O
O
HO
HO
O
COOH
O
HO
HO
OH
OH
(51)
2
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 14
Sterol
O
Stigmasterol 3β-O-D-glucopyranosid (54)
OHO
HO
OH
OH
HO
Stigmasterol (53)
O
OHO
HO
OH
OH
Sitosterol 3β-O-D-glucopyranosid (55)
(Hoa Wedelia paludosa, Hoa Wedelia biflora)
Flavon
OH3CO
OH O
OCH3
OH
7,3'-Di-O-metylquercetin
OH
OHO
OH O
OCH3
OH
3,3'-Di-O-metylquercetin
OCH3
OHO
O
OH
OH
7,3',4'-Trihydroxyflavanon
OHO
OH O
OH
OH
Luteolin
(56) (57) (58, Hoa Wedelia paludosa) (59)
3
3' 3'
7 7
3'
4'
OHO
OCH3 O
OH
OCH3
OH
2,7,4'-Trihydroxy
-5,3'-dimetoxyisoflavon
OHO
O
OH
O
3-O-β-D-Glucopyranosylkaempferol
O
HO
HO
OH
OH
HO
OHO
O
OH
O
O
HO
HO
O
OH
HO
OH OH
O
3-O-β-D-Apiofuranosyl
-(1 2)-β-D-glucopyranosylkaempferol
(60) (61) (62)
3
3
HO
(63)
OHO
OH O
OH
OH
O
Quercetin 3-rutinosid
O
HO
HO
OH
O
OH
HO
HO
O
OHO
OH O
OH
OH
O
3-O-β-D-Glucopyranosylquercetin
O
HO
HO
OH
OH
(64)
3
3
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 15
Dẫn xuất của acid caffeic
O
OH
O
OH
HOOC
OH
HO
O
OH
OH
O
Acid 3,5-dicaffeoylquinic
O
O
OH
OH
HOOC
OH
OH
O
Acid 3,4-dicaffeoylquinic
OH
O
OH
35
3
4
(65) (66)
21
1 2
HO
O
O
O
O
OH
OH
O
OH
HO
O
OH OH
O
O
OH
OH
HO
1
3
4
Wedelosin
HO
(67)
HO
Hydrazid
OCH3
H3CO
N
N
OCH3
OCH3
O
Veratrylidenhydrazid
H
(68)
Phenol-glycosid
O
O
HO
O
O
H3C
O
CH3
CH3
H
H3C
H
O
HO
1-O-(2',4'-Diangeloyloxy-β-D-fucopyranosyl)
-6-hydroxythymol
(69, Hoa Wedelia biflora )
O
O
O
O
O
H3C
O
CH3
CH3
H
H3C
H
O
HO
1-O-[2',4'-Diangeloyloxy-3'-(3''-angeloyloxy-β-D-fucopyranosyl)
-β-D-fucopyranosyl]-6-hydroxythymol
(70, Hoa Wedelia biflora)
O
OH
O
HO
O
H3C CH3
H
Wedelia trilobata (L.) Hitch Tổng quan
HV: Trương Thị Hồng Nguyệt 16
Ceram