Trong những năm gần đây do việc khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy
sản quá mức (không phân biệt cỡ cá; sử dụng nhiều ngư cụ có tính hủy diệt
cao như: xung điện, thuốc độc, khai thác tại mọi thời điểm tăng trưởng của
cá, ), bên cạnh đó còn sự ảnh hưởng của việc sử dụng một số loại thuốc bảo
vệ thực vật làm cho cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt, sản lượng thủy sản ngày
càng giảm sút. Do đó ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi thủy
sản nước ngọt nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy việc đa dạng hóa đối tượng nuôi là rất cần thiết cũng như
việc phải cung cấp đủ giống cho quá trình nuôi, đặc biệt là một số đối tượng
có triển vọng kinh tế cao.
Cá Rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt dễ nuôi, sinh
trưởng tốt ở vùng nhiệt đới, có chất lượng thịt ngon và giá trị kinh tế, phân bố
tự nhiên ở các nước như: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện,
Việt Nam (Dương Nhật Long,2003). Cá sống ở các loại hình thủy vực như:
đồng ruộng, kênh, mương, sông, rạch (Dương Nhật Long,2003). Nhờ có cơ
quan hô hấp phụ nên cá có thể sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt,
đặc biệt là thiếu oxy hòa tan trong nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
nuôi ở mật độ cao và vận chuyển được nhiều khi đi xa (Dương Nhật
Long,2003).Hiện nay cá rô đồng là một trong những đối tượng thủy sản quan
trọng đã và đang được nuôi phổ biến ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long,
gần đây đang phát triển nhiều ở vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, do nguồn
giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho hệ thống nuôi. Vì vậy, việc duy
trì và phát triển nghề nuôi cá rô đồng thông qua hoạt động sinh sản nhân tạo,
chủ động tạo nguồn cá giống, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân là
điều thật cần thiết (Dương Nhật Long,2003). Do đó, tiếp tục nghiên cứu tìm
hiểu góp phần hoàn thiện về quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Rô đồng
nhằm hạ giá thành, cung cấp đủ con giống với chất lượng ổn định là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Nên đề tài: “Kỷ thuật sản xuất giống cá Rô đồng” được
thực hiện.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3695 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng (anabas testudineus) tại trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN VŨ TRƯỜNG
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS)
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN VŨ TRƯỜNG
KỶ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS)
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
Cán bộ hướng dẫn
TS. PHẠM MINH THÀNH
2009
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô trường Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Thủy Sản. Em xin cảm ơn thầy Phạm Minh
Thành đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp, đã
tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian
thực tập.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa sâu,
mặt khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm
thực tế chưa có nên không tránh khỏi những sai xót. Do đó, để bài luận văn
được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình
của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Vũ Trường
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản ii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ................................................................................................... i
Mục lục ...................................................................................................... ii
Tóm tắt ...................................................................................................... iv
Danh mục bảng .......................................................................................... v
Danh mục viết tắt ...................................................................................... vi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................ 1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3
2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô đồng .................................. 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái............................................................ 3
2.1.2. Phân bố............................................................................. 3
2.1.3. Dinh dưỡng ...................................................................... 3
2.1.4. Sinh trưởng ....................................................................... 4
2.1.5. Sinh sản ............................................................................ 4
2.2. Các mô hình nuôi ...................................................................... 4
2.2.1. Nuôi trong ao đất .............................................................. 4
2.2.2. Nuôi trong ruộng lúa......................................................... 4
2.2.3. Nuôi kết hợp với trồng cỏ ................................................. 5
2.2.4. Nuôi kết hợp ..................................................................... 5
2.3. Các loại kích dục tố sử dụng ..................................................... 5
2.3.1. Não thùy ........................................................................... 5
2.3.2. LRHa ................................................................................ 6
2.3.3. DOM ................................................................................ 6
2.3.4. HCG ................................................................................. 6
2.4. Một số nghiên cứu về kích thích sinh sản .................................. 7
2.5. Những điểm cần lưu ý trong sản xuất giống cá rô đồng ............. 7
2.6. Vai trò của lúa mầm trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ .............. 8
2.7. Cơ chế điều khiển quá trình chín và rụng trứng ......................... 9
2.8. Cơ chế của quá trình chín và rụng trứng .................................... 9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................11
3.1. Khái quát về Trung tâm giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp ........11
3.2. Nguồn cá bố mẹ .......................................................................11
3.3. Kích thích cá sinh sản ..............................................................12
3.3.1. Lựa chọn cá thành thục ....................................................12
3.3.2. Kích thích tố sử dụng cho cá để .......................................12
3.4. Ấp trứng ..................................................................................12
3.5. Phương pháp thu và phân tích mẫu ..........................................13
3.5.1. Thu mẫu môi trường nước ...............................................13
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản iii
3.5.2. Một số chỉ tiêu sinh sản cá ...............................................13
3.5.3. Một số chỉ số phát triển phôi ............................................13
3.5.4. Một số chỉ tiêu kỷ thuật ương cá ......................................13
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................14
3.6.1. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................14
3.6.2. Đánh giá kết quả ..............................................................14
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................15
4.1. Khái quát về Trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp ..........15
4.2. Kết quả nuôi cá bố mẹ .............................................................15
4.2.1. Điều kiện môi trường tại bể nuôi cá bố mẹ ......................15
4.2.2. Sự thành thục của cá ........................................................16
4.3. Kết quả kích thích cá sinh sản ..................................................16
4.3.1. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG ........................16
4.3.2. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG với não thùy ...17
4.3.3. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng LRHa với DOM ......18
4.4. Quá trình phát triển của phôi cá ...............................................18
4.5. Kết quả ương cá ......................................................................19
4.5.1. Một số yếu tố môi trương trong ao ương ..........................19
4.5.2. Tốc độ sinh trưởng trung bình của cá ương ......................20
4.5.3. Tỉ lệ sống của cá ..............................................................21
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................22
5.1. Kết luận ...................................................................................22
5.2. Đề xuất ....................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................23
PHỤ LỤC .................................................................................................24
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản iv
TÓM TẮT
Cá rô đồng nuôi được 7 tháng được thu mua làm cá bố mẹ. Cá bố mẹ đem thả
vào bể đất nuôi vỗ thêm 10 – 15 ngày. Cá thành thục được chọn cho sinh sản
với các loại kích dục tố: HCG, HCG + não thùy, LRHa + DOM. Sử dụng
HCG ở liều lượng 2500UI và 3000UI/kg cá cái. Sử dụng kết hợp HCG với não
thùy ở liều lượng 2500UI + 2mg và 3000UI + 2mg. Kết hợp LRHa với DOM
ở các liều lượng 80µg + 10mg và 100 µg + 10mg. Các loại kích dục tố ở các
liều lượng khác nhau đều cho kết quả rụng trứng 100%. Trứng sau 17 giờ 30
phút thì nở. Cá nở được 3 ngày cho vào ương trong ao đất. Sau 30 – 32 ngày
thu hoạch, tỉ lệ sống là 20%.
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tác dụng của các loại kích dục tố ............................................... 7
Bảng 3.1. Liều lượng kích dục tố tiêm cho cá ............................................12
Bảng 4.1. Điều kiện môi trường ao nuôi cá bố mẹ .....................................15
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kích dục tố lên sinh sản của cá rô đồng .............16
Bảng 4.3. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng kích dục tố HCG ...................16
Bảng 4.4. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng HCG + não thùy ....................17
Bảng 4.5. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng LRHa + DOM .......................18
Bảng 4.6. Quá trình phát triển phôi của cá rô đồng ....................................19
Bảng 4.7. Điều kiện môi trường ao nuôi ương ...........................................19
Bảng 4.8. Tốc độ sinh trửng trung bình của cá ương ..................................20
Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt
Khoa Thủy Sản vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
DLG : Tốc độ tăng trưởng chiều dài
DWG : Tốc độ tăng trưởng trọng lượng
TLS : Tỉ lệ sống
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây do việc khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy
sản quá mức (không phân biệt cỡ cá; sử dụng nhiều ngư cụ có tính hủy diệt
cao như: xung điện, thuốc độc, khai thác tại mọi thời điểm tăng trưởng của
cá,…), bên cạnh đó còn sự ảnh hưởng của việc sử dụng một số loại thuốc bảo
vệ thực vật làm cho cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt, sản lượng thủy sản ngày
càng giảm sút. Do đó ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi thủy
sản nước ngọt nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy việc đa dạng hóa đối tượng nuôi là rất cần thiết cũng như
việc phải cung cấp đủ giống cho quá trình nuôi, đặc biệt là một số đối tượng
có triển vọng kinh tế cao.
Cá Rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt dễ nuôi, sinh
trưởng tốt ở vùng nhiệt đới, có chất lượng thịt ngon và giá trị kinh tế, phân bố
tự nhiên ở các nước như: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện,
Việt Nam (Dương Nhật Long,2003). Cá sống ở các loại hình thủy vực như:
đồng ruộng, kênh, mương, sông, rạch…(Dương Nhật Long,2003). Nhờ có cơ
quan hô hấp phụ nên cá có thể sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt,
đặc biệt là thiếu oxy hòa tan trong nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
nuôi ở mật độ cao và vận chuyển được nhiều khi đi xa (Dương Nhật
Long,2003).Hiện nay cá rô đồng là một trong những đối tượng thủy sản quan
trọng đã và đang được nuôi phổ biến ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long,
gần đây đang phát triển nhiều ở vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, do nguồn
giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho hệ thống nuôi. Vì vậy, việc duy
trì và phát triển nghề nuôi cá rô đồng thông qua hoạt động sinh sản nhân tạo,
chủ động tạo nguồn cá giống, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân là
điều thật cần thiết (Dương Nhật Long,2003). Do đó, tiếp tục nghiên cứu tìm
hiểu góp phần hoàn thiện về quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Rô đồng
nhằm hạ giá thành, cung cấp đủ con giống với chất lượng ổn định là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Nên đề tài: “Kỷ thuật sản xuất giống cá Rô đồng” được
thực hiện.
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 2
Mục tiêu của dề tài
Rèn luyện kỹ năng tay nghề về các thao tác kỹ thuật trong sản xuất
giống.
Rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu, tổng hợp và phân tích số liệu thí
nghiệm, đồng thời rèn luyện cách viết một báo cáo khoa học.
Nội dung nghiên cứu
+ Nuôi vỗ cá bố mẹ
- Xác định điều kiện ao nuôi vỗ
- Chọn cá bố mẹ thả nuôi
- Quản lý, chăm sóc
- Kiểm tra sự thành thục của cá bố mẹ
+ Kích thích cá sinh sản
- Chọn cá thành thục
- Kích tố và liều lượng sử dụng
- Một số chỉ tiêu sinh sản
+ Ấp trứng
Xác định một số chỉ tiêu phát triển của phôi
+ Xác định một số yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ, bể đẻ và bể ấp
(nhiệt độ, oxy hòa tan, pH)
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô đồng (Anabas testudineus)
2.1.1. Đặc điểm hình thái
Cơ thể cá rô đồng có hình oval rất cân đối, toàn thân phủ vẩy lược,
mép ngoài của vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro hoặc xám nhạt. Mắt lớn và ở
phíc trước hai bên đầu. Vây chẵn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nắp mang
có răng cưa, vây đuôi tròn không chia thùy. Giữa cuống đuôi có một đám sắc
tố đen, khi trưởng thành màu sắc của đám sắc tố này nhạt hơn còn nhỏ. Đặc
biệt cá có cơ quan hô hấp giúp cá có thể sống ở môi trường có hàm lượng oxy
hòa tan rất thấp.
2.1.2. Sự phân bố
Cá rô đồng là loài cá nước ngọt, chúng phân bố khá rộng trên thế giới,
nhưng chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chúng phân bố ở Lào,
Thái Lan, Campuchia, Myanma và Việt Nam. Cá rô thường thích sống ở
những nơi có mực nước tương đối nông (0,5 -1,5m) và tĩnh, nhiều cây cỏ thủy
sinh và chất đáy giàu mùn bã hữu cơ.
Ở ĐBSCL cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước ngập
quanh năm như nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ (Cà
Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) hoặc vùng tứ giác Long Xuyên, cũng
thường gặp chúng ở các kênh mương thủy lợi, ao, hồ, mương vườn…
2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Nếu dựa vào chỉ số chiều dài ruột so với chiều dài thân (Li/L) thì cá rô
đông là loài cá ăn tạo nhưng thiên về động vật đáy cỡ nhỏ. Lúc còn nhỏ (dưới
30 ngày tuổi) thức ăn ưa thích của cá là những giống động vật phù du cỡ nhỏ
trong ao như bọn giáp xác, thậm chí chúng cũng ăn cả ấu trùng tôm cá. Khi
trưởng thành phổ thức ăn của cá có rộng hơn thức là cá có thể sử dụng nhiều
loại thức ăn, nhưng thức ăn ưa thích của cá là động vật đáy như giun ít tơ, ấu
trùng côn trùng, mầm non thủy vật. Ngoài ra, cá rô cũng có khả năng sử dụng
thức ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp rất tốt. Do vậy cá rô thuộc loài cá
dễ nuôi.
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 4
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Do cá có kích thước tương đối nhỏ, tốc độ sinh trưởng của cá tương đối
chậm (khối lượng cá lớn nhất bắt gặp ở U Minh Thượng 0,432 kg). Khối
lượng trung bình của cá khai thác ở ĐBSCL dao động từ 60-120g/con. Một
điều khá đặc biệt là cá rô đực thường có khối lượng nhỏ hơn con cái. Trong
các ao nuôi có đầy đủ thức ăn, sau 6 tháng nuôi cá đạt khối lượng 60-80g/con.
2.1.5. Đặc điểm sinh sản
Cá rô đồng là một trong những loài cá có tuổi thành thục lần đầu khá
sớm, khối lượng thành thục nhỏ nhất đã bắt gặp ngoài tự nhiên là 25g/con
Ở ĐBSCL, cá rô đồng sinh sản vào mùa mưa, nhưng tập trung nhất từ
tháng 6-7 dương lịch. Cá thường đẻ tập trung sau những trận mưa lớn. Khi đẻ
cá thường tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, chính dòng nước
là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá rô đồng. Mực nước
thích hợp cho quá trình sinh sản của cá khoảng 0,3-0,4m.
Sức sinh sản của cá cao, đạt khoảng 300.000-700.000 trứng/kg cá cái.
Trứng cá rô thành thục thường có màu trắng ngà hoặc màu trắng hơi vàng,
đường kính trứng sau khi trương nước từ 1,2-1,3 mm. Trứng cá rô thuộc loại
trứng nổi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2. Các mô hình nuôi
2.2.1. Nuôi cá rô đồng thương phẩm trong ao
Mật độ thả: 30 – 50 con/m2 cỡ giống 500con/kg. Có thể sử dụng thức
ăn chế biến hay các phụ phẩm nông nghiệp như tấm, cám, rau xanh, bột cá, cá
tạp, cơm dừa… để chế biến cho cá ăn. Sau 4 – 5 tháng nuôi có thể thu hoạch,
lúc này cá đạt cỡ từ 80g-100g/ con. Cá rô đồng nếu đầu tư chăm sóc tốt tỉ lệ
sống đạt cao (>80%) và có thể cho năng suất 20-25 tấn/ha/vụ.
2.2.2. Nuôi cá rô đồng thương phẩm trong ruộng lúa
Mật độ thả 1-2con/m2,cá giống 500-600con/kg.Thời gian nuôi 4-5
tháng tuỳ thuộc thời gian làm lúa,15 ngày đầu từ khi thả cho cá ăn thêm cám
gạo trộn với bột cá, lượng thức ăn bằng 10-15% trọng lượng đàn cá. Từ ngày
16 trở đi không cho cá ăn nữa, cá sẽ tự tìm thức ăn khắp ruộng lúa như: ấu
trùng, côn trùng, mày lúa…. Khi thu hoạch lúa tháo cạn nước, cá tập trung
xuống mương tiến hành thu hoạch bằng lưới, sau đó tháo cạn bắt hết cá. Năng
suất cá rô đồng nuôi trong rụông lúa có thể đạt 1-2 tấn/ha.
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 5
2.2.3. Nuôi cá rô đồng kết hợp với trồng cỏ
Mô hình nuôi cá rô đồng được nuôi kết hợp với trồng cỏ nuôi bò, chuẩn
bị ao cho nước vào ao rửa phèn sau đó bón vôi với liều lượng từ 100-150 kg
vôi/1000 m2, bón phân gây màu nước bằng phân hữu cơ và phân vô cơ; nguồn
thức ăn nuôi cá là thức ăn công nghiệp kết hợp thức ăn bổ sung: rau muống,
tấm, hến, trùn quế, ốc, bột lá gòn... thức ăn nấu chín để nguội vắt thành viên
đưa vào sàn cho cá ăn; cách cho ăn thêm thức ăn bổ sung kích thích cá mau
bắt mồi, tăng trọng nhanh, trong quá trình nuôi cần thay nước ao khi nước quá
xanh (định kỳ 2 tuần thay 1 lần), sau thời gian nuôi từ 4-5 tháng tuổi cá được
thu hoạch, bình quân mỗi ha thu được 1.500-5000 kg cá/vụ (cá 4-5 tháng tuổi),
trừ chi phí lợi nhuận thu được khoảng 15 triệu/ha/năm.
2.2.4.Nuôi cá rô đồng kết hợp
Cá chép, cá hường, cá sặc rằn , rô phi….để tận dụng, diện tích, thức ăn
trong ao
2.3. Các loại kích dục tố sử dụng
2.3.1. Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên)
Hiện nay não thùy cá được sử dụng thường ở hai dạng là não tươi và
não khô có nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích tố được sử
dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận chuyển dễ dàng và khi sử dụng cho cá đẻ ít
xảy ra phản ứng phụ.
Cấu tạo của não thùy thể của cá cũng như ở động vật có vú, nằm ở mặt
bụng của thùy trung gian, nối liền với mấu não dưới, chia thành bộ phận thần
kinh và bộ phận tuyến thể. Trong não thùy thể của cá lượng FSH rất thấp còn
lượng LH tương đương với động vật có vú ( Nguyễn Tường Anh, 1999;
Nguyễn Văn Kiểm,2004).
Người ta lấy não thùy từ những loài cá Chép, Trắm, Mè, Trê,… đã
thành thục, còn tươi sống, ở cá chết sau vai giờ thì hoạt tính kích dục tố chỉ
còn lại 50% (Nguyễn Tường Anh, 1999), trong trường hợp cùng thể trọng và
mức độ thành thục, thì não thùy của cá Chép cái có hoạt tính kích dục tố gây
chín cao gấp hai lần não thùy của cá Chép đực cùng loài.
Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ khi tham gia sinh sản tùy thuộc
vào nhiều yếu tố: chất lượng hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của
loài, tình trạng thành thục của cá bố mẹ được tiêm, nhiệt độ nước, các điều
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt nghiệp đại học Sinh viên: Trần Vũ Truờng 6
kiện khác của môi trường chứa cá, người ta thường dùng mg/kg và đơn vị số
lượng não cho một kg cá đẻ; tuân theo phương pháp thực nghiệm sau:
Y = 0.125X – 1.75
X: chu vi vòng bụng cá (cm)
Y: lượng kích dục tố cần sử dụng (mg)
2.3.2. LRHa (Luteotropin Releasing Hormone – Ala Analoge)
LRHa là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có
vú còn được gọi là (D – Ala6, Pro9 Net), được sử dụng rộng rãi cho cá và động
vật nói chung. Thuốc sản xuất ở nhiều nước, của Trung quốc sản xuất được
đóng gói trong lọ thủy tinh với lượng chứa 200, 500, 1000 µg (micro gam).
LRHa có tác dụng chuyển hóa buồng trứng đồng thời gián tiếp gây rụng trứng.
Khi sử dụng phải dùng kèm thêm hoạt chất gọi là Domperidon (DOM).
2.3.3. DOM (Domperidone)
Là chất kết hợp với LRHa để ức chế sự tiết Dopamine. Motilium là một
trong những sản phẩm thương mại của Domperidone, được sản xuất trong
nước (Nguyễn Văn Kiểm, 2004)
2.3.4. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
Là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra, có trong nước tiểu phụ
nữ có thai. Lượng HCG cao nhất lúc thai nhi 2 – 3 tháng sau đó giảm dần.
HCG có tác dụng gây chín và rụng trứng. Liều lượng HCG sử dụng cho cá
phụ thuộc vào mức độ tinh khiết của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá.
HCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng rộng rãi và có hiệu quả đối với
nhiều loài cá: Mè, Trê, Sặc,…
Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng
Luận văn tốt