Lãi suất là một trong những biến số quan trọng trong nền kinh tế
vĩ mô, được theo dõi một cách chặt chẽ bởi các chủ thể trong nền kinh tế từ
các hộ gia đình, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đến các ngân hàng vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của chúng ta và có những hệ
quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những
quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu
hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những
chỉ số của nền kinh tế vĩ mô như CPI , cán cân xuất nhập khẩu, tỷ giá hối
đoái và GDP
Cùng với mục tiêu theo đuổi chính sách tự do lãi suất của chính
phủ, lãi suất không còn là 1 công cụ mang tính mệnh lệnh hành chính, cứng
nhắc. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tác
động đến nhóm các mục tiêu trung gian, từ đó cho phép lãi suất biến động
đáp ứng được những thay đổi của tiêu dùng và đầu tư nhằm đạt được các
mục tiêu cuối cùng trong chính sách tiền tệ như ổn định giá cả , tăng trưởng
bền vững.
Với nhũng lý do trên việc phân tích những tác động của chính
sách tiền tệ đến lãi suất, và những nguyên nhân làm thay đổi lãi suất trong
từng thời kỳ của nền kinh tế là hết sức quan trọng. đồng thời nắm được
những tác động của lãi suất đến các chủ thể kinh tế, đến nền kinh tế vĩ mô
cũng giúp chúng ta lựa chon cho mình những phương án đầu tư hay chi tiêu
tốt nhất.
39 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10291 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lãi suất, những nhân tố ảnh hưởng và tác động của lãi suất đến nền kinh tế Viêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
LÃI SUẤT, NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIÊT NAM
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 2 -
BIỂU ĐỒ LÃI SUẤT
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1/
1/
20
07
1/
4/
20
07
1/
7/
20
07
1/
10
/2
00
7
1/
1/
20
08
1/
4/
20
08
1/
7/
20
08
1/
10
/2
00
8
1/
1/
20
09
1/
4/
20
09
1/
7/
20
09
NGÀY
G
IÁ
T
R
Ị (
%
)
LS cơ bản
LS chiết khấu
LS tái cấp vốn
LỜI NÓI ĐẦU
s
Lãi suất là một trong những biến số quan trọng trong nền kinh tế
vĩ mô, được theo dõi một cách chặt chẽ bởi các chủ thể trong nền kinh tế từ
các hộ gia đình, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đến các ngân hàng vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của chúng ta và có những hệ
quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những
quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu
hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những
chỉ số của nền kinh tế vĩ mô như CPI , cán cân xuất nhập khẩu, tỷ giá hối
đoái và GDP…
Cùng với mục tiêu theo đuổi chính sách tự do lãi suất của chính
phủ, lãi suất không còn là 1 công cụ mang tính mệnh lệnh hành chính, cứng
nhắc. Ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tác
động đến nhóm các mục tiêu trung gian, từ đó cho phép lãi suất biến động
đáp ứng được những thay đổi của tiêu dùng và đầu tư nhằm đạt được các
mục tiêu cuối cùng trong chính sách tiền tệ như ổn định giá cả , tăng trưởng
bền vững.
Với nhũng lý do trên việc phân tích những tác động của chính
sách tiền tệ đến lãi suất, và những nguyên nhân làm thay đổi lãi suất trong
từng thời kỳ của nền kinh tế là hết sức quan trọng. đồng thời nắm được
những tác động của lãi suất đến các chủ thể kinh tế, đến nền kinh tế vĩ mô
cũng giúp chúng ta lựa chon cho mình những phương án đầu tư hay chi tiêu
tốt nhất.
Bài luận tập trung phân tích những thay đổi của nền kinh tế
cũng như chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng thế nào đến lãi suất. Đồng thời
đánh giá những ảnh hưởng của lãi suất đến các chủ thể của nền kinh tế
cùng với những chỉ số của nền kinh tế vĩ mô. Lấy bối cảnh nền kinh tế từ
những tháng cuối năm 2007 đến nửa đầu của năm 2009, thời kỳ lãi suất
biến động mạnh, tăng và giảm nhanh
chóng trong 1 thời gian ngắn do sự
biến động của nền kinh tế cũng như
chính sách tiền tệ của NHTW hứa
hẹn sẽ là một đề tài rất hấp dẫn và sẽ
minh họa một cách sinh động chủ đề
của bài luận. Bài luận không chỉ giúp
người đọc có một cái nhìn tổng quát
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 3 -
về nền kinh tế việt nam trong một giai đoạn đầy biến động mà còn hệ thống
một cách chân thực những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cũng như những
ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế.
Lãi suất là 1 biến số kinh tế phức tạp không những về kỹ thuật
tính toán, mà đặc biệt là về vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng, dự báo
và hoạch định. Vì vậy trong bài luận không thể tránh khỏi những nhận định
mang tính chủ quan, rất mong được sự hướng dẫn và chỉ dạy của thầy. Một
lần nữa nhóm làm tiểu luận xin chân thành cảm ơn thầy đã cung cấp cho
nhóm những hiểu biết đầu tiên về bộ môn tài chính để giúp nhóm có thể
hoàn thành bài tiểu luận này.
Trân trọng cảm ơn.
TÓM TẮT BÀI TIỂU LUẬN
Để giúp người đọc dễ hiểu, cũng như nắm bắt được các ý chính.
Nhóm làm tiểu luận xin trình bày bài thành 3 phần chính, bao gồm :
Phần I : Những hiểu biết chung về lãi suất.
Phần II : Nội dung lãi suất.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất đồng thời đánh giá
những tác động của lãi suất đến nền kinh tế.
Kinh tế việt nam giai đoạn 2007-2009
Phần III : Gải pháp và định hướng cơ chế lãi suất tại Việt Nam trong
tương lai.
Sau đây là những ý chính trong từng phần :
Phần I :
Phần II :
Những yếu tố tác động và những ảnh hưởng của lãi suất (trang 13 đến
19)
Những hiểu biết chung nhất về lãi suất: (trang 5 đến trang 8)
Khái niệm và phân lọai lãi suất. (5-7)
Nguyên tắc xác định lãi suất . (8)
Cơ chế và chính sách lãi suất trong các giai đoạn ở Việt Nam. (8-12)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất: (12-16)
Nhóm yếu tố thuộc lực lượng thị trường. (13-14)
Nhóm yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. (14-16)
Tác động của lãi suất: (16-19)
Tác động của lãi suất đến các chủ thể kinh tế. (16-18)
Tác động của lãi suất đến tổng quan nền kinh tế vĩ mô. (19)
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 4 -
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
GIÁ TRỊ (%)
2004 2005 2006 2007 2008
NĂM
TĂNG TRƯỞNG GDP CÁC NĂM
GDP
Tỷ lệ lạm phát
0
5
10
15
20
25
30
1/
1/
20
08
1/
3/
20
08
1/
5/
20
08
1/
7/
20
08
1/
9/
20
08
1/
11
/2
00
8
1/
1/
20
09
1/
3/
20
09
1/
5/
20
09
1/
7/
20
09
Tỷ lệ lạm phát
Như chúng ta đã biết trong năm 2008, Việt Nam phải đối mặt với 2
cuộc khủng hoảng diễn ra liên tiếp. Đó là lạm phát kỷ lục trong giai đoạn 9
tháng đầu năm 2008, và khi vấn đề lạm phát bắt đầu hạ nhiệt thì Việt Nam
tiếp tục phải hứng chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ vào
tháng 9 năm 2008. Trong cùng một năm Việt Nam đã phải hai lần thay đổi
mục tiêu ưu tiên với những chính sách phù hợp.
Để người đọc dễ dàng tiếp cận, có thể thấy rõ các yếu tố tác động đến
lãi suất, cũng như thấy được tác động của lãi suất trong từng giai đoạn của
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 5 -
nền kinh tế tương ứng với 2 cuộc khủng hoảng trong năm 2008, trong phần
này nhóm tiểu luận chia ra thành 3 vấn đề chính, bao gồm :
Trong mỗi giai đoạn nhóm tiểu luận đều phân tích
một cách rõ ràng những nhân tố kinh tế đã gây đến những thay đổi trong
chính sách tiền tệ của NHTW, những ảnh hưởng của chính sách đó tới vấn
đề lãi suất. Rồi phân tích đánh giá những ảnh hưởng của lãi suất đến :
Các cá nhân nhà đầu tư.
Các doanh nghiệp.
Các ngân hàng.
Thị trường tài chính.
Các chỉ số của nền kinh tế vĩ mô.
Và ở cuối mỗi giai đoạn nhóm sẽ tổng kết các vấn đề
về lãi suất để giúp người đọc có cái nhìn về cơ cấu tác động cũng như ảnh
hưởng của lãi suất trên phương diện lý thuyết.
Phần III : Phần này nhóm tập trung đánh giá chính sách lãi suất của
NHTW trong giai đoạn biến động trên của nền kinh tế. Đồng thời là những
giải pháp cho vấn đề lãi suất ở Việt Nam. (23-35)
Phân tích những dấu hiệu cho thấy chính phủ đang theo đuổi cơ
chế tự do hóa lãi suất.
Những ưu điểm của cơ chế tự do hóa lãi suất.
Những bất cập trong quá trình tiến tới tự do hóa lãi suất.
PHẦN I : NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ LÃI SUẤT
Những nhân tố gây ra tình trạng lạm phát những tháng đầu năm 2008. (19-21)
Giai đoạn lạm phát cao. (21-26)
Giai đoạn suy thoái kinh tế. (27- 32)
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 6 -
Lãi suất – một biến số kinh tế vĩ mô phức tạp, phức tạp cả về vấn đề
tính toán, về xác định nhân tố ảnh hưởng cũng như hoạch định. Nhưng biến
số kinh tế này lại có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế của 1 quốc gia,
ảnh hưởng trực tiếp đến các chủ thể trong nền kinh tế đó. Lãi suất – công cụ
của chính sách tiền tệ mỗi quốc gia do NHTW nắm giữ, và sử dụng nhằm
điều chỉnh và can thiệp vào thị trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu
kém của nền kinh tế.
A. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI LÃI SUẤT.
I. Khái niệm lãi suất:
Có thể định nghĩa về lãi suất trên 2 phương diện : Thứ nhất trên phương diện
thị trường thì lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn. Thứ hai trên phương
diện nhà nước thì lãi suất là công cụ để nhà nước can thiệp và điều chỉnh thị
trường.
Lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn.
Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn, cùng lúc đó
có những người có cơ hội đầu tư sinh lợi, cần vốn song lại thiếu vốn, thị
trường tài chính ra đời làm thông suốt quá trình chuyển vốn từ người thừa
vốn sang người cần vốn, các chủ thể qua quan hệ vay mượn tín dụng hoặc
mua bán các công cụ nợ đều đạt được mục đích của mình; người thừa vốn
thu được tiền lãi, còn người thiếu vốn có đủ vốn để hoạt động đầu tư. Từ thị
trường đó, lãi suất được hình thành như giá cả của một loại hàng hoá đặc
biệt (ở đây là vốn), nó là chi phí mà người đi vay phải trả cho người cho vay
để được quyền sử dụng vốn, nó vận động tuân theo quy luật cung cầu, xác
định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn và cung về vốn trên thị trường.
Như vậy, lãi suất chính là tín hiệu thị trường tham gia vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý.
Lãi suất – công cụ của chính sách tiền tệ
Ở trên là khái niệm lãi suất theo nguyên tắc thị trường, song lãi suất còn
được hiểu là công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, nó do
ngân hàng trung ương - cơ quan thay mặt nhà nước thực thi chính sách tài
chính tiền tệ - nắm giữ, và sử dụng nhằm điều chỉnh và can thiệp vào thị
trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế.
II. Phân biệt lãi suất và 1 số khái niệm khác
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 7 -
Lãi suất và tỷ suất lợi tức :
Như ta đã biết, lãi suất phản ánh mức sinh lời của người đầu tư
(người cho vay). Nhưng có một vấn đề đặt ra, nếu thời gian nắm giữ ngắn
hơn thời hạn của công cụ nợ thì mức sinh lợi của người đầu tư là bao nhiêu.
Từ đó hình thành nên khái niệm tỷ suất lợi tức : Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ %
giữa thu nhập mà người đầu tư nhận được từ một khoản đầu tư so với giá trị
của khoản vốn đầu tư ban đầu.
Chẳng hạn đối với 1 khoản cho vay thông thường thì thu nhập
của người cho vay chỉ là tiền lãi của khoản cho vay, nhưng nếu đầu tư vào
trái khoán thì thu nhập của nhà đầu tư không chỉ là tiền lãi thu được trong
thời gian lưu giữ trái khoán mà còn cộng với sự thay đổi giá của trái khoán.
Cho dù có sự khác nhau về bản chất nhưng lãi suất và tỷ suất lợi
tức có sự tương quan. Sự tương quan đó thể hiện qua sự tác động của lãi suất
đối với giá của các công cụ nợ. Một sự tăng lên của lãi suất thị trường sẽ
khiến các nhà đầu tư đòi hỏi lãi suất hòa vốn của trái phiếu tăng lên tương
ứng, nhưng do thù nhập từ trái phiếu cố định nên giá của trái phiếu sẽ phải
giảm xuống. Vậy có thể thấy, sự thay đổi trong giá các công cụ nợ do lãi
suất thị trường thay đổi sẽ làm thay đổi tỷ suất lợi tức của các nhà đầu tư.
Lãi suất – giá cả của hàng hóa đặc biệt (quyền sử dụng vốn)
Khác với giá cả của các hàng hóa thông thường giá cả biểu hiện giá trị của
hàng hóa trên thị trường, lãi suất là giá cả biểu hiện giá trị sử dụng của
khoản vốn cho vay. Rõ ràng khi lợi nhuận dự tính của người vay cao tức là
giá trị sử dụng của vốn vay lớn thì họ sẵn sàng chấp nhận một mức lãi suất
cao và ngược lại.
III. Phân loại lãi suất :
Lãi suất có thể phân thành những loại chính sau:
Căn cứ vào tính chất của khoản vay
Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới
hình thức chiết khấu giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán của khách hàng (
bằng tỷ lệ % mệnh giá giấy tờ và khấu trừ ngay khi đưa tiền vay cho khách
hàng)
Lãi suất tiền gửi ngân hàng : là lãi suất ngân hàng trả
cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Lãi suất tín dụng ngân hàng : là lãi suất người đi vay
trả cho ngân hàng
Với các NHTM 2 lãi
suất này hình thành
khoản thu nhập và chi
phí chủ yếu của ngân
hàng
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 8 -
Căn cứ giá trị tiền lãi
Lãi suất liên ngân hàng : là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau
vay trên thị trường liên ngân hàng
Được hình thành qua quân hệ cung – cầu vốn vay trên thị trường liên
ngân hàng
Chịu sự chi phối bỏi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của
NHTW
Mức độ chịu sự chi phối phụ thuộc vào :
Sự phát triển của hoạt động thị trường mở
Tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các ngân hàng trung gian ( rõ
ràng là nếu tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW cao thì các ngân hàng
trung gian sẽ phụ thuộc lớn vào lãi suất mà NHTW cho các ngân hàng
này vay)
Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất NHTW cho các NHTM vay dưới hình
thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến kỳ thanh toán mà các
NHTM đã chiêt khấu
Lãi suất tái chiết khấu do NHTW ấn định, vì hoạt động cung ứng vốn
cho các NHTM nên thường nhỏ hơn lãi suất chiết khấu (cung ứng tiền mặt)
Nhưng trong các trương hợp cần hạn chế khả năng mở rộng tín dụng
của ngân hàng tức giảm tiền mặt trong lưu thông ( đẩy lùi lạm phát )
NHTW có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu lớn hơn lãi suất chiết khấu
Lãi suất cơ bản : đối với VN lẫi suất cơ bản do NHTW ấn định và từ đó các NHTM
ấn định lãi suất cho ngân hàng mình với biên độ dao động do NHTW ấn định
Lãi suất danh nghĩa : là lãi suất trên hợp đồng và là lãi suất chưa loại trừ gộp lãi và tỷ
lệ lạm phát
Lãi suất thực trả : là con số đã tính đến yếu tố lãi mẹ đẻ lãi con nhưng
chưa tính đến tỷ lệ lạm phát
Vd : cho vay 100 triệu , lãi suất 10% ( lãi suất danh nghĩa) , hạn 3 năm trả
lãi 6 tháng 1 lần
Lãi suất thực trả là : %25,101
2
1,0111
2
n
e n
ii
Số tiền trả thực : 134
2
1,011001
32
0
tn
t n
ipp
Lãi suất thực:
Là lãi suất đã tính đến tỷ lệ lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lam phát
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 9 -
Kết luận :
Như vậy đối với người cho vay , khi lãi suất thực nhỏ hơn 0 thì
cho vay sẽ bất lợi , họ sẽ tìm phương án đầu tư khác có lãi suất ít nhất bù
được sự mất giá của đồng tiền
Con đối với người vay khi mà lãi suất thực nhỏ hơn 0 ( lãi suất
tăng nhưng ko bằng sụ tăng của tỷ lệ lạm phát ) họ có thể yên tâm đi vay
để sản xuất
IV. Các nguyên tắc xác định lãi suất:
B. CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT QUA CÁC
GIAI ĐOẠN Ở VIỆT NAM
1. Trước tháng 3/1989:
Là thời kì điều hành theo cơ chế lãi suất âm
Tuy từng thời gian ngân hàng nhà nước có điều chỉnh lãi suất, nhưng do
lạm phát phi mã, lãi suất luôn trong tình trạng âm. Điều này có nghĩa là:
- Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
Căn cứ cơ chế thị trường :
Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng nhỏ hơn lợi nhuận bình quân
Lãi suất phi kinh tế (không kích thích sản xuất, tăng trưởng kinh tế)
lãi suất tín dụng cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân
Theo luật định:
Đối với lãi suất tiền gửi
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nhỏ hơn lãi suất có kỳ hạn
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
các khu vực dân cư
Với lãi suất tín dụng:
Lãi suất cho vay ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn
Lãi suất cho vay với các ngành kinh doanh nhỏ hơn các ngành
dịch vụ
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 10 -
- Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn mức lạm phát.
Hệ thống lãi suất âm có nhiều tiêu cực :
- Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng, tạo lỗ không đáng có cho
ngân hàng, ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thường theo cơ chế
thị trường.
- Không có tác dụng khuyến khích khu vực dân cư gửi tiền tiết kiệm vào hệ
thống ngân hàng, họ tăng nắm giữ vàng bạc và ngoại tệ. Ngân hàng thiếu
vốn, lợi nhuận thấp nên không có khả năng cho vay ra nền kinh tế.
2. Từ tháng 3/1989:
Ngân hàng nhà nước đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất, chuyển từ lãi
suất âm qua lãi suất dương.
Để thu hút tiền trong lưu thông và kiềm chế được lạm phát, tránh bao cấp
qua lãi suất, ngân hàng nhà nước đã nâng lãi suất huy động lên một mức rất
cao trong một thời gian ngắn (lãi suất tiết kiệm không kì hạn 9%/tháng – tức
là 109%/năm ; Lãi suất tiết kiệm 3 tháng 12%/tháng – túc là 144%/năm).
Hạn chế
- Hệ thống lãi suất còn phức tạp, còn nhiều mức lãi suất tiền gửi và tiền vay:
- Mức thực dương phi thực tế (năm 1991 – lãi suất thực 25,6% ; năm 1992 –
17,9%) đã kích thích nạn đầu cơ tiền tệ, khan hiếm tiền mặt trong lưu thông
và làm tê liệt hoạt động tín dụng đầu tư phát triển.
3. Từ 1/10/1993:
Ngân hàng nhà nước vừa áp dụng lãi suất trần (cho vay) vừa áp dụng lãi
suất thoả thuận.
a) Trần : Cho vay doanh nghiệp nhà nước 1,8%/tháng ; Kinh tế ngoài quốc
doanh 2,1%/tháng.
b) Thoả thuận : Trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay
theo lãi suất quy định phải phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn thì được
áp dụng lãi suất thoả thuận.
Hạn chế
Thời kì cho vay theo lãi suất thoả thuận, các ngân hàng đạt được mức
chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động rất cao, phổ biến là từ 0,7 –
1%/tháng, cho nên hầu hết các ngân hàng thương mại đều có mức lợi nhuận
cao trong khi các doanh nghiệp và hộ nông dân lại gặp khó khăn về tài
chính. Từ thực trạng này, quốc hội khoá IX, kì họp thứ 8 tháng 10/1995 đã
thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu hoạt động tín dụng ngân hàng, đồng
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 11 -
thời khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động
0,35%/tháng.
4. Từ 01/01/1996:
a) Ngân hàng nhà nước đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo
trần lãi suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các ngân hàng
thương mại chỉ được hưởng chênh lệch 0,35%/tháng thay cho việc quy định
các mức lãi suất tiền gửi cụ thể và xoá bỏ lãi suất cho vay thoả thuận.
Ưu điểm:
- Việc quy định chênh lệch lãi suất đã thúc đẩy các tổ chức tín dụng đi vào
cạnh tranh trong kinh doanh tiền tệ. Thay vì sự quy định từng loại lãi suất cụ
thể như trước đây, ngân hàng nhà nước chỉ khống chế mức chênh lệch giữa
lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân, các tổ chức tín
dụng được tự chủ trong việc ấn định các mức lãi suất huy động cụ thể.
Hạn chế:
- Việc ấn định mức chênh lệch lãi suất 0,35%/tháng gây khó khăn cho hoạt
động của ngân hàng và các biện pháp để giám sát sự thực hiện quy định này
là hầu như không có.
- Trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn thành thị tạo động lực cho các
ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động song lại bị cản trở trong việc thực
hiện chính sách ưu đãi nông nghiệp, khuyến khích nông nghiệp phát triển.
b) Từ 21/01/1998 đến 08/2000:
Tại kì họp thứ hai, tháng 12/1997 quốc hội khoá IX cho phép bỏ mức
chênh lệch 0,35%/tháng, đồng thời để thu hẹp sự cách biệt giữa mức lãi suất
cho vay giữa thành thị và nông thôn, rút từ 4 trần xuống còn 3 trần và
khoảng cách giữa các trần cũng không còn xa nhau như trước.
- Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2%/tháng.
- Trần lãi suất cho vay trung dài hạn 1,25%/tháng.
- Trần lãi suất cho vay quỹ tín dụng cho vay các thành viên 1,5%/tháng.
Việc quản lý lãi suất theo trên có những ưu điểm sau:
- Trong phạm vi trần, các tổ chức tín dụng được tự do hoá ấn định mức lãi
suất cho vay tiền gửi cụ thể, linh hoạt, phù hợp điều kiện kinh doanh.
- Lãi suất tiền gửi được hoàn toàn tự do.
Nhược điểm
Tiểu luận tài chính tín dụng Nhóm tiểu luận Anh 1/ K4
- 12 -
Nó ít linh hoạt, không được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu vốn và điều
kiện khó khăn thuận lợi của từng vùng.
5. Từ 8/2000 đến nay :
Đang thực hiện điều hành chính sách lãi suất bằng công cụ lãi suất cơ
bản.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố làm
cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định làm lãi suất kinh doanh.
Việc chuyển hướng này có nhiều lí do, song về cơ bản là bởi lãi
suất trần đã trở thành một công cụ chỉ còn tính hình thức, xơ cứng mất hết
tác dụng đối với nền kinh tế. Nền tảng kinh tế vĩ mô trong nước chưa cho
phép thực hiện tự do hoá lãi suất, do vậy thực hiện chính sách lãi suất theo
lãi suất cơ bản là bước chuyển giao từ việc điều hành hành chính sang việc
để thị trường xác định và nhà nước chỉ tác động qua các công cụ kinh tế.
Nội dung chủ yếu của c