Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lý do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lùa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&
Luận văn
-
Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lý do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lùa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu .
Có thể nói, lập kế hoạch là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế hoạch.
Công ty TNHH Sơn Tùng là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm qua công ty đã có những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
"Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty"
Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận bố cục của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Sơn Tùng
Phần 2: Giới thiệu chức năng ,nhiệm vụ các phòng ban của công ty.
Phần 3: Phương pháp lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH SƠN TÙNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Sơn Tùng được thành lập bằng quyết định số 912/QĐ-UB ngày 23 tháng 7 năm 1997 của Bộ UBND tỉnh Hưng Yên. Trụ sở đóng tại số 8, Phạm Ngũ Lão, thị trấn Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Với sự lãnh đạo của đồng chí giám đốc: nguyễn Mạnh Tưởng công ty TNHH Sơn Tùng từ khi thành lập đến nay công ty đã trở thành doanh nghiệp phát triển hàng đầu của tỉnh Hưng Yên về lĩnh vực xây dựng dận dụng, cầu đường, cung cấp vật liệu xây dựng.
Thời kỳ công ty mới thành lấp cũng là thời kỳ tỉnh Hưng Yên mới xác lập lại, thời kỳ này công ty TNHH Sơn Tùng đã tham gia xây dựng các cơ sơ hạ tầng, đường giao thông, công trình UBND, trường học trên toàn tỉnh Hưng Yên, góp phần tạo sự phát triển tỉnh Hưng Yên trong nhưng năm mới xác lập lại tỉnh.
Năm 2002 công ty TNHH Sơn Tùng đã lập dự án, xin phép UBND tỉnh cho thê 4,2 ha đất trên khu công nghiệp Phố Nối.
Năm 2005 Công ty đã xây dựng song nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm ( sản phẩm bao gồm: Các loại cống li tâm, cột điện li tâm, bê tông tươi ) phục vụ các doanh nghiệp trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Năm 2006 công ty xây dựng trạm bê tông nhựa Asphalt với công suất 120T/h.
Trong nhưng năm ngần đây công ty đã tham gia các công trình trọng điểm của tỉnh Hưng Yên, của cục đường bộ Việt Nam ( như: Đường QL5A, Đường QL18, Đường QL39, đừng TL200, Đường QL38 ).
Hiện nay công ty đã sở hữu những trang thiết bị đủ và hiện đại để phục vụ thi công các công trình xây dựng giao thông trọng điểm: Máy lu , máy súc, máy ủi, máy san, các loại, máy rải BTN, Trạm sản xuất BTN, nhà máy sản suất cấu kiện đúc sẵn, BT thương phẩm, đội ô tô vận tải.
Doanh thu trung bình hàng năm trong nhưng năm gần đây lên tới 250 tỷ/ năm.
Mỗi năm công ty tạo công ăn việc làm cho trăm lao động với mức lương 4-5 triệu đồng/tháng.
2.Giới thiệu chung về công ty:
Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng
Công ty TNHH Sơn Tùng là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 912/QĐ-UB ngày 23 tháng 7 năm 1997 của Bộ UBND tỉnh Hưng Yên.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: (3213) 980838 Fax: (03213) 980445
Địa bàn hoạt động trên: Cả nước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0900137166 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 23/07/1997 (sửa đổi lần 3 ngày 18/03/2009) với các ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình giao thông;
- Xây dựng các công trình công nghiệp;
- Xây dựng công trình dân dụng;
- Xây dựng công trình thuỷ lợi;
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, khu công nghiệp, giao thông, vận tải;
- Xây dựng lưới điện và trạm biến áp đến 35KV.
- Sản suất bê tông đúc sẵn: ống cống ly tâm, cột điện ly tâm, cọc bê tông và các cấu kiện bê tông đúc sẵn khác.
- Sản xuất, mua bán bê tông nhựa nóng Asphalt .
- Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm.
- Dịch vụ thương mại.
3. Chế độ thời gian làm việc
Về chế độ và thời gian làm việc của công ty:
+ Đối với khối hành chính sự nghiệp;
Số ngày làm việc thực tế trong năm là 303 ngày
Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày
Số ca làm việc trong một ngày đêm là 2 ca
Số giờ làm việc trong một ca là 8h
Buổi sáng từ 7h30 – 11h30
Buổi chiều từ 1h đến 4h30
+ Đối với đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cơ giới:
Làm việc vào hầu hết các ngày trong tháng trừ chủ nhật và các ngày lễ tết, ngày làm việc 8 tiếng, làm hai ca một ngày.
+ Đối với công nhân trực tiếp xây dựng công trình:
Do đặc điểm của ngành xây dựng nên số ngày làm việc của đội ngũ công nhân này không cố định mà phải tuân theo qú trình và giai đoạn thực hiện công trình. Thường những công nhân này được thuê từ ngoài và làm việc dưới sự điều hành của các công nhân có tay nghề, bậc thợ và các kỹ sư thuỷ lợi trong ngành.
4.Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm , trong mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế , xã hội của mỗi quốc gia.
Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của ngành xây dùng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển , xây dựng đã trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế .
Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội .Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động Ýt, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số lượng lao động dồi dào , trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng ngày càng thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây dựng có tính toàn quốc và xuyên quốc gia . Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia , ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ , Anh , Pháp…chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ phát triển . Sù cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dùng . Công nghệ xây dựng thế giới hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng , xây dựng đường hầm và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư nghiên cứu tương đối lớn ở các nước đã và đang phát triển.
Ngành xây dựng ở bầt kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nép thuế cho ngân sách Nhà nước , thóc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu vai trò của ngành xây dùng trong một số nước có nền kinh tế phát triển.
Các chỉ tiêu chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành xây dựng
Tên nước
Tỷ trọng sản phẩm XD trong tổng SPQN
( tính theo % , 1989 )
Tỷ trọng lao động XD trong tổng số lao động
( tính theo % , 1988 )
1. Cộng hoà Đức.
11
6,6
2. Cộng hoà Pháp.
11,4
7,1
3. Anh .
10,1
6,3
4. Hoa kỳ.
8,7
5,4
5. Canada.
14,9
5,9
6. Nhật.
19,3
9,1
Qua số liệu trên ta thấy , ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia , thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các nước , khu vực và thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển thì ngành xây dựng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , giảm bớt nạn thất nghiệp
5.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
Phó Giám Đốc
Kế toán trưởng
Kỹ sư trưởng
Giám Đốc
Phòng KTTC
Phòng KTKH
Phòng TCCB - LĐ
Trạm
Y tế
Phòng bán hàng
Phòng TCKT
Phòng Vật tư
Phòng thí nghiệm
Phòng KTCĐ
Tổ xây dựng dân dụng
Tổ thảm mặt đường số 1
Tổ sản xuất ống cống
Tổ sản xuất cột điện
Tổ ô tô vận tải
Tổ máy công trình
Tổ sản suất bt thương phẩn
Tổ thảm mặt đường số 2
Tổ thi công nền đường số2
Tổ thi công xD công nghiệp
Tổ thi công nền đường số1
Tổ sản xuất bê tông nhựa
PHẦN II : GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG NHIỆM, VỤ CHỦ YẾU CỦA TỪNG PHÒNG BAN
2.1. Văn phòng Giám đốc
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc Công ty quản lý công tác văn phòng, là nơi tiếp nhận, xử lý công văn, in ấn tài liệu, tiếp khách cho Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, các đại hội, sơ kết, tổng kết theo định kỳ, quản trị hành chính.
2.2. Phòng kế hoạch- vật tư
a. Chức năng:
Tham gia giúp Giám Đốc Công ty về công tác kế hoạch, quản lý chi phí sản xuất, sản xuất , quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
Có nhiệm vụ XD kế hoạch SX quý, năm, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, XD kế hoạch đầu tư XDCB, công tác XD giá thành, khoán chi phí, đơn giá dự toán công trình, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Hàng tháng, hàng quý, năm giao kế hoạch và các chỉ tiêu giao khoán trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty và điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị.
Hàng tháng, quý, năm làm quyết toán chi phí cho từng đơn vị và tổng hợp các chỉ tiêu giao khoán cho Công ty. Theo dõi quá trình thực hiện các chỉ tiêu giao khoán cho toàn Công ty. Theo dõi quá trình thực hiện các chỉ tiêu định mức tiêu hao vật liệu, nhân công. Khi thấy các chỉ tiêu giao khoán tăng giảm đột ngột phải có ý kiến với Giám đốc để có phương án giải quyết.
Hàng quý đề nghị mức thưởng phạt với Giám đốc theo mức độ tăng, giảm chi phí cho từng đơn vị.
Xác định mức hoàn thành kế hoạch tháng cho từng đơn vị.
Hàng quý tổ chức kiểm tra sổ sách các đơn vị ghi chép số liệu lĩnh vật tư, sổ cấp vật tư, bảng chấm công, sổ chia lương. Chấn chỉnh việc ghi chép, hạch toán, nếu có sai sót trầm trọng phải báo cáo Giám đốc.
Nghiệm thu sản lượng cho các đơn vị theo đúng chỉ tiêu giao khoán, chịu trách nhiệm không chấp nhận nghiệm thu các công việc sai với quy chế khoán.
2.3. Phòng Vật tư
2.3.1. Công tác tổ chức thu mua hàng hóa, vật tư
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của Công ty phòng vật tư mua các vật tư chủ yếu như gỗ, vì chống, gông, thanh giằng. Còn các mặt hàng khác phát sinh trong quá trình sản xuất thì phòng vật tư căn cứ vào phiếu yêu cầu do các đơn vị sản xuất tình Giám đốc cho mua, từ đó phòng vật tư tập hợp lại để mua các hàng hóa đó.
2.3.2. Tình hình dự trữ các loại vật tư
Mỗi kỳ kế toán các phòng ban chức năng phải lập nhu cầu dự trữ vật tư, nhằm đảm bảo phục vụ kịp thời cho sản xuất. Số lượng và giá trị vật tư dự trữ phải được tính toán trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp...nhằm giữ tồn kho ở mức hợp lý.
Để tránh tình trạng tồn kho lâu năm dẫn đến ứ đọng vốn, vật tự mua về có khi không dùng đến, đặc biệt phòng vật tư không dự trữ các loại vật tư theo một quy tắc nào mà chỉ dự trữ gối đầu những loại vật tư đặc chủng thường xuyên phải sửa chữa lớn.
2.3.3. Kế hoạch cung ứng vật tư
Khi vật tư được mua về nhập kho, đơn vị phân xưởng nào đã đăng ký kế hoạch hoặc phát sinh thì phải viết phiếu lĩnh vật tư, ký thủ trưởng đơn vị, Giám đốc, rồi mới xuống để lĩnh. Khi phiếu lĩnh có đầy đủ các chữ ký chức năng thì thủ kho thuộc phòng vật tư mới được phát loại vật tư đó đúng theo danh điểm, đơn vị tính số lượng đã ghi.
Cấp phát vật tư:
Theo nhu cầu sản xuất là chính
Phòng Kế toán tài chính.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán thống kê
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán vật liệu
Kế toán TSCĐ,ĐTXD
Kế toán tiền luơng
Kế toán giá thành
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các
công trường, phân xưởng
phân xởng
Phó phòng kế toán tổng hợp
Thống kê tổng hợp
Thống kê sản lượng
Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
2.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kế trong Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung. Chịu trách nhiệm về chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty, tham mưu giúp Giám đốc về sử dụng chế độ chính sách nhà nước ban hành để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra xử lý chứng từ, lập báo cáo tài chính theo định kỳ. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng..
- Kế toán giá thành: Đảm nhận việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
- Kế toán thống kê : Phụ trách công tác thống kê trong Công ty, giúp kế toán trưởng về công tác thống kê trong đơn vị.
- Kế toán thanh toán, công nợ: Có trách nhiệm theo dõi và thanh toán các chứng từ thu chi liên quan đến quỹ tiền mặt và các khoản tạm ứng của CBCNV. Theo dõi về các khoản công nợ phải thu công nợ phải trả của khách hàng
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về vật tư sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ và thực trạng của các TSCĐ trong Công ty đồng thời theo dõi các khoản vay dài hạn và hoạt động XDCB.
-Kế toán tiền lương : Có trách nhiệm tính và thanh toán tiền luơng, tiền thưởng, các khoản phụ cấp có tính chất lương cho từng CBCNV trong Công ty
- Thủ quỹ: Giử quỹ tiền mặt tại Công ty và chỉ được nhập, xuất khi có đầy đủ các chứng từ đã được giám đốc ký duyệt.
- Nhân viên kinh tế: Làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ, chấm công ... sau đó chuyển số kiệu lên phòng kế toán.
- Bộ phận thống kê: Chịu trách nhiệm theo dõi về sản lượng than sản xuất, sản lượng đất đá bốc xúc vận chuyển của Công ty
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Thẻ & sổ chi tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Hình 2-2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
A. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011
ĐVT: Đồng
STT
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kì
TÀI SẢN
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
1,907,602,536.17
2,341,344,749.29
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
110
254,597,765.95
24,054,013.28
1
Tiền
111
254,597,765.95
24,054,013.28
2
Các khoản tương đương tiền
112
0.00
0.00
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0.00
103,900,000.00
1
Đầu tư ngắn hạn
121
0.00
103,900,000.00
2
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
0.00
0.00
III
Các khoản phải thu
130
1,473,103,538.45
1,955,291,257.35
1
Phải thu khác hàng
131
209,674.77
6,444,350.95
2
Trả trước cho người bán
132
9,203,823.33
162,436,037.39
3
Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
1,424,083,914.58
1,746,466,336.41
4
Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
134
5
Các khoản phải thu khác
135
40,009,941.79
40,383,710.45
6
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*)
139
(403,816.02)
(439,177.85)
IV
Hàng tồn kho
140
147,164,793.43
165,211,474.18
1
Hàng tồn kho
141
150,049,883.36
168,036,635.90
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
(2,885,089.93)
(2,825,161.72)
V
Tài sản ngắn hạn khác
150
32,736,438.34
92,888,004.48
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
151
27,988,786.35
92,205,664.67
2
Thuế GTGT được khấu trừ
152
3
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
3,998,852.60
35,382.10
4
Tài sản ngắn hạn khác
158
748,799.39
646,957.71
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
3,254,953,048.00
3,934,277,280.34
I
Các khoản phải thu dài hạn
210
1
Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3
Phải thu dài hạn nội bộ
213
4
Phải thu dài hạn khác
218
5
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
219
II
Tài sản cố đinh
220
3,220,641,384.70
3,909,740,494.24
1
Tài sản cố định hữu hình
221
2,885,701,538.53
3,576,254,308.99
Nguyên giá
222
5,622,188,542.62
7,087,281,395.69
Giá trị hao mòn lũy kế
223
(2,736,487,004.09)
(3,511,027,086.70)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
224
Nguyên giá
225
Giá trị hao mòn lũy kế
226
3
Tài sản cố định vô hình
227
1,141,321.00
858,623.01
Nguyên giá
228
1,151,940.18
1,154,572.43
Giá trị hao mòn lũy kế(*)
229
(10,169.18)
(295,949.42)
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
333,798,525.17
332,628,012.24
III
Bất động sản đầu tư
240
Nguyên giá
241
Giá trị hao mòn lũy kế(*)
242
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
9,000,000.00
1,500,000.00
1
Đầu tư vào công ty con
251
2
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
1,500,000.00
1,500,000.00
3
Đầu tư dài hạn khác
258
7,500,000.00
0.00
4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn(*)
259
V
Tài sản dài hạn khác
260
25,311,663.30
23,036,336.10
1
Chi phí trả trước dài hạn
261
19,226,478.42
16,136,122.78
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
3
Tài sản dài hạn khác
268
6,085,184.88
6,900,213.32
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
5,162,555,584.17
6,275,622,029.63
NGUỒN VỐN
A
NỢ PHẢI TRẢ
4,151,850,657.74
5,163,354,351.46
I
Nợ ngắn hạn
310
2,170,839,306.77
1,846,745,441.84
1
Vay và nợ ngắn hạn
311
704,161,863.15
441,266,119.63
2
Phải trả người bán
312
332,178,206.82
230,584,451.73
3
Người mua trả tiền trước
313
8,326,110.06
4
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
368,001,088.87
419,232,203.08
5
Phải trả người lao động
315
626,427,401.27
635,971,312.25
6
Chi phí phải trả
316
20,676,558.63
6,318,836.70
7
Phải trả nội bộ
317
0.00
0.00
8
Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD
318
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
44,309,847.37
26,993,989.69
10
Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
11
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
323
75,084,340.66
78,052,418.70
II
Nợ dài hạn
220
1,981,011,2