Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm 2006

1. Sự cần thiết của đề tài. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh nghiệp đang hoạt động càng có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và ngày càng có nhiều nhà đầu tư tiềm năng muốn tham gia thị trường dẫn đến tăng nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa, việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh nghiệp cũng xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lý hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi hoạt động với quy mô kinh doanh lớn và trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều yếu tố bất định, việc lập một kế hoạch kinh doanh ở dạng văn bản chính thức một cách có hệ thống sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phân tích kỹ hơn, đánh giá tốt hơn kế hoạch hành động của mình và kế hoạch kinh doanh đó cũng có thể được sử dụng như là một cẩm nang để dẫn đến thành công. Được chính thức thành lập vào năm 2001, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang đã tiến hành hoạt động xuất khẩu, thực hiện xuất một số mặt hàng từ thủy sản sang thị trường của một số nước (Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản ). Mặt khác, do kim ngạch xuất khẩu trong các năm gần đây đều tăng, nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường xuất khẩu bất cứ lúc nào cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt cho Công ty. Do đó, để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân Công ty phải ra sức hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả mà Công ty đạt được không chỉ là lợi nhuận kinh tế mà còn có hiệu quả về mặt xã hội, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Xuất phát từ những nhu cầu như trên nên em quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm 2006” để nghiên cứu với hi vọng mang lại sự thay đổi tích cực cho Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên trong cũng như bên ngoài Công ty (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm của Công ty. Với các phân tích về nguồn lực của Công ty, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các chiến lược, các kế hoạch thực hiện cùng với các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch. Từ đó nhằm đưa ra các chiến lược Marketing nhằm phát huy những mặt mạnh mà Công ty có được và khắc phục những yếu kém mà Công ty gặp phải để đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả và đạt chất lượng cao, đưa sự nghiệp kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn giúp cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, để có thể đứng vững trên nền kinh tế thị trường, đồng thời còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. 3. Phương pháp nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài này là: thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty trong 3 năm gần đây (2003-2004-2005) để dự báo cho những năm tiếp theo, kết hợp với việc tham khảo các luận văn khóa trước, giáo trình, sách báo, internet cùng với những kiến thức đã học được như dự báo bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính và phương pháp parapol.

doc100 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5127 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh nghiệp đang hoạt động càng có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và ngày càng có nhiều nhà đầu tư tiềm năng muốn tham gia thị trường…dẫn đến tăng nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa, việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh nghiệp cũng xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lý hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi hoạt động với quy mô kinh doanh lớn và trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều yếu tố bất định, việc lập một kế hoạch kinh doanh ở dạng văn bản chính thức một cách có hệ thống sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phân tích kỹ hơn, đánh giá tốt hơn kế hoạch hành động của mình và kế hoạch kinh doanh đó cũng có thể được sử dụng như là một cẩm nang để dẫn đến thành công. Được chính thức thành lập vào năm 2001, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang đã tiến hành hoạt động xuất khẩu, thực hiện xuất một số mặt hàng từ thủy sản sang thị trường của một số nước (Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản…). Mặt khác, do kim ngạch xuất khẩu trong các năm gần đây đều tăng, nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường xuất khẩu bất cứ lúc nào cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt cho Công ty. Do đó, để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân Công ty phải ra sức hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả mà Công ty đạt được không chỉ là lợi nhuận kinh tế mà còn có hiệu quả về mặt xã hội, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Xuất phát từ những nhu cầu như trên nên em quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm 2006” để nghiên cứu với hi vọng mang lại sự thay đổi tích cực cho Công ty. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên trong cũng như bên ngoài Công ty (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm của Công ty. Với các phân tích về nguồn lực của Công ty, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh…kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các chiến lược, các kế hoạch thực hiện cùng với các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch. Từ đó nhằm đưa ra các chiến lược Marketing nhằm phát huy những mặt mạnh mà Công ty có được và khắc phục những yếu kém mà Công ty gặp phải để đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả và đạt chất lượng cao, đưa sự nghiệp kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn giúp cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, để có thể đứng vững trên nền kinh tế thị trường, đồng thời còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Phương pháp nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài này là: thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty trong 3 năm gần đây (2003-2004-2005) để dự báo cho những năm tiếp theo, kết hợp với việc tham khảo các luận văn khóa trước, giáo trình, sách báo, internet cùng với những kiến thức đã học được như dự báo bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính và phương pháp parapol. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. Hoạt động của Công ty rất đa dạng và phong phú, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và ban đầu làm quen với thực tế nên trong đề tài này em chỉ tập trung lập kế hoạch kinh doanh cho 2 sản phẩm là: sản phẩm cá Tra fillet đông lạnh xuất khẩu và cá Basa fillet đông lạnh xuất khẩu (Doanh thu của 2 mặt hàng này chiếm trên 80% tổng doanh thu của toàn Công ty). Kế hoạch này dựa trên số liệu của 3 năm gần nhất (2003-2005). Song cũng đưa ra được một số chiến lược nhằm mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu sản phẩm của Công ty. Trong quá trình viết đề tài này không khỗi gặp phải những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn của quý Thầy (Cô), Cán bộ công nhân viên của Công ty cùng với các bạn sinh viên để luận văn này được hoàn thiện hơn. PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. Khái niệm kế hoạch kinh doanh. 1. Kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là bảng tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm: kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiên trong thời gian sắp tới. 2. Lập kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa cũng là việc chọn lựa phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà một Công ty hoặc cơ sở nào đó và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Kế hoạch có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Việc làm kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chổ mà chúng ta muốn có trong tương lai. 3. Tầm quan trọng của kế hoạch kinh doanh. Tầm quan trọng của kế hoạch bất nguồn từ những căn cứ sau: - Kế hoạch hóa là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa làm cho các sự việc có thể xảy ra theo dự kiến ban đầu và sẽ không xảy ra khác đi. Mặc dù ít khi có thể dự đoán chính xác về tương lai và các sự kiện chưa biết trước có thể gây trở ngại cho việc thực hiện kế hoạch, nhưng nếu không có kế hoạch thì hành động của con người đi đến chỗ vô mục đích và phó thác may rủi, trong việc thiết lập một môi trường cho việc thực hiện nhiệm vụ, không có gì quan trọng và cơ bản hơn việc tạo khả năng cho mọi người biết được mục đích và mục tiêu của họ, biết được những nhiệm vụ để thực hiện và những đường lối chỉ dẫn để tuân theo trong khi thực hiện các công việc. Những yếu tố bất định và thay đổi khiến cho công tác kế hoạch hóa trở thành tất yếu. Chúng ta biết rằng tương lai thường ít khi chắc chắn, tương lai càng xa tính bất định càng lớn. Ví dụ: trong tương lai khách hàng có thể hủy bỏ các đơn đặt hàng đã ký kết, có những biến động lớn về tài chính và tiền tệ, giá cả thay đổi, thiên tai đến bất ngờ…Nếu không có kế hoạch cũng như dự tính trước các giải pháp giải quyết các tình huống bất ngờ, các nhà quản lý khó có thể ứng phó được với những tình huống ngẫu nhiên, bất định xảy ra và đơn vị sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn và tin cậy cao thì kế hoạch hóa vẫn là cần thiết, bởi lẽ kế hoạch hóa là tìm ra những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đề ra. - Kế hoạch hóa sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch hóa bao gồm: xác định công việc, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống. Nếu muốn nỗ lực của tập thể có hiệu quả, mọi người cần biết mình phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể nào. - Kế hoạch hóa sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bởi vì kế hoạch hóa quan tâm đến mục đích chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch hóa các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết. Chức năng kế hoạch còn bao gồm cả việc làm thế nào để thúc đẩy các quá trình cải tiến thiết thực. - Kế hoạch hóa có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng. 4. Phân loại kế hoạch kinh doanh. Tuy các kế hoạch kinh doanh về cơ bản có các mục chính giống nhau, nhưng trong các trường hợp cụ thể chúng lại có một số đặc điểm khác nhau. Do vậy, việc phân loại kế hoạch kinh doanh sẽ giúp người lập cũng như người đọc bảng kế hoạch kinh doanh nhận dạng được các vấn đề trọng tâm nêu trong kế hoạch. Có nhiều tiêu chí để phân loại một kế hoạch kinh doanh: Phân loại theo thời gian gồm: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Phân loại theo mức độ hoạt động gồm: kế hoạch chiến thuật, kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp. Phân loại theo quy mô doanh nghiệp có hai loại: kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau đây là một vài điểm khác biệt giữa hai loại kế hoạch này. Bảng 1: Điểm khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn  Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.   - Hầu hết các chủ doanh nghiệp là các cổ đông, chỉ góp vốn chứ không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp nên kế hoạch kinh doanh sẽ không đề cập đế vai trò của chủ doanh nghiệp.  - Nhấn mạnh vai trò của chủ doanh nghiệp, khả năng và kinh nghiệm của người này trong lĩnh vực đang hoạt động hoặc dự định sẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.   - Các thông tin do doanh nghiệp cung cấp trong phân tích thị trường, phân tích khách hàng, phân tích cạnh tranh thường có độ tin cậy cao, vì do các bộ phận chuyên trách của doanh nghiệp thực hiện.  - Các phân tích về thị trường, khách hàng, cạnh tranh thường mang tính ước lượng, kinh nghiệm, do nhu cầu về thông tin không cao, hạn chế về chi phí.   - Trong chiến lược marketing có thể theo đuổi cả chiến lược kéo và đẩy với xu hướng dẫn đầu thị trường.  - Hầu như chỉ đề ra những chiến lược theo đuôi về marketing, chỉ đủ kinh phí theo đuổi chiến lược đẩy.   (Nguồn: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty SXKD-XNK Trúc Giang của tác giả Phạm Thúy Kiều) Phân loại theo tình trạng doanh nghiệp khi lập kế hoạch kinh doanh gồm: kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp đang hoạt động. Phân loại theo mục đích lập kế hoạch kinh doanh gồm: kế hoạch kinh doanh để vay vốn/bán doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng/quản lý hoạt động. Phân loại theo đối tượng đọc bản kế hoạch kinh doanh gồm hai loại: kế hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho đối tượng bên trong doanh nghiệp. Khi nào doanh nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh là cần thiết, tuy nhiên mục đích lập kế hoạch kinh doanh thường khác nhau theo từng tình huống cụ thể của doanh nghiệp, có thể tạm thời chia làm hai nhóm chính sau: Lập kế hoạch kinh doanh dùng để vay vốn, huy động vốn. Trong trường hợp tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch kinh doanh cung cấp nhiều thông tin và dễ thuyết phục các nhà đầu tư hơn là nghiên cứu khả thi. Lập kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng hoạt động quản lý. Để định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường kế hoạch kinh doanh được sử dụng nhằm duy trì sự ổn định hoặc khi có dự kiến mở rộng, hoặc khi phải thực hiện hợp nhất, sáp nhập, bán đi. Quá trình lập bảng kế hoạch kinh doanh. Quá trình xây dựng một bảng kế hoạch kinh doanh có thể chia ra các giai đoạn sau: 1. Chuẩn bị. Bao gồm việc hình thành nhu cầu, ý tưởng, mục đích và xác định người chịu trách nhiệm thực hiện và các nguồn lực cần thiết. Nhu cầu và ý tưởng lập kế hoạch kinh doanh có thể phát sinh do nhu cầu của bên ngoài khi doanh nghiệp cần vay hay huy động vốn, khi cần thuyết minh hay thông tin với các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp. Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh cũng có thể phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích quản lý. Khi đó, kế hoạch kinh doanh được dùng như một công cụ để định hướng, chỉ đạo hoạt động và dự báo kết quả tương lai. Khi xác định nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp cũng hình thành rõ mục đích sử dụng kế hoạch kinh doanh để làm gì. Có thể có nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên cần phải định rõ đâu là mục đích chính và đâu là mục đích kết hợp. Sau khi đã quyết định xây dựng kế hoạch kinh doanh nhằm phục vụ cho mục địch nào đó, việc kế tiếp cần phải quyết định là doanh nghiệp tự làm lấy (xác định người nào chịu trách nhiệm triển khai) hay mời tư vấn thực hiện (xác định nhà tư vấn cần mời). Cuối cùng là dự kiến và chuẩn bị những nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện. 2. Thu thập thông tin. Đây là công việc mất nhiều thời gian và công sức, thường được tập trung thực hiện trong giai đoạn đầu và đôi khi còn kéo dài sau đó trong trường hợp có yêu cầu. Thu thập thông tin càng được chuẩn bị chu đáo trước khi triển khai thì hiệu quả công việc càng cao. Ngoài ra, người lập kế hoạch kinh doanh cũng cần phải ước lượng mức độ chính xác cần có của mỗi thông tin mà họ sẽ thu thập. Vì yếu tố này rất ảnh hưởng đến chi phí, thời gian và cách thu thập thông tin. 3. Tổng hợp và phân tích thông tin. Sau khi thu thập được phần lớn các dữ liệu cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau, người lập kế hoạch kinh doanh sẽ tổng hợp chúng lại và hình thành một bức tranh mô tả toàn cảnh về doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường và môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sắp hoạt động. Có được các thông tin cần thiết vẫn chưa đủ. Để có được một bảng kế hoạch kinh doanh tốt, giai đoạn này đòi hỏi người lập kế hoạch kinh doanh phải biết tận dụng những kỹ năng, kinh nghiệm và công cụ hỗ trợ để phân tích thông tin và diễn dịch ý nghĩa hay ẩn ý của các thông tin. Ngoài ra cần dự báo một số thay đổi trong tương lai về thị trường, nhu cầu, yếu tố cạnh tranh…Bởi vì kế hoạch kinh doanh là để giúp triển khai các hoạt động trong tương lai, trong khi hầu hết các thông tin được mô tả chỉ được xem xét ở thời điểm hiện tại. 4. Hình thành chiến lược và kế hoạch hoạt động. Đây là phần công tác nội nghiệp quan trọng, đòi hỏi người lập kế hoạch phải có khả năng tư duy chiến lược và có kỹ năng, kinh nghiệm về lập kế hoạch kinh doanh. Thực tế, phần này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả phân tích và diễn dịch thông tin ở phần trước cùng với khả năng vận dụng kinh nghiệm thực tiễn và các nguyên tắc lý thuyết của người lập kế hoạch. Một yếu tố quan trọng trong gian đoạn này là phải đảm bảo tính nhất quán giữa chiến lược chung và các kế hoạch hoạt động chức năng (tiếp thị, sản xuất, nhân sự…) mà người lập kế hoạch kinh doanh sẽ cụ thể hóa tiếp theo đó bằng các kế hoạch ngắn hạn. 5. Lượng hóa và tổng hợp yêu cầu về nguồn lực. Để có thể đánh giá hiệu quả và triển khai thực hiện các hoạt động chức năng đề ra trong kế hoạch kinh doanh, cần phải xác định nhu cầu về nguồn lực cho từng hoạt động chức năng, sau đó tổng hợp nhu cầu về các nguồn lực cho toàn bộ kế hoạch kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp xác định được nhu cầu bổ sung và chuẩn bị huy động nguồn lực. Ở giai đoạn này những người lập kế hoạch có kinh nghiệm thực tế và kiến thức cụ thể về các lĩnh vực chức năng sẽ có nhiều ưu thế hơn trong việc nhận dạng, sử dụng thông tin và số liệu để lượng hóa các nguồn lực. Một số định mức hoặc các số liệu theo kinh nghiệm cũng được sử dụng trong công việc này. 6. Phân tích và đánh giá kết quả. Các nguồn lực cần sử dụng và các khoản thu nhập (doanh thu) dự kiến được tính bằng tiền cùng với các chi tiết về thời gian thu, chi cụ thể là cơ sở thiết lập các dự báo tài chính. Ngoài ra, các phân tích về hiệu quả kinh doanh, về cấu trúc vốn và tình trạng tài chính trong tương lai cũng sẽ được thực hiện để có thể đưa ra các nhân định chung. Để làm phần này, người lập kế hoạch cần có các kiến thức về kế toán, tài chính và các kỹ năng tính toán nhất định. Khối lượng tính toán trong phần này khá lớn và đôi khi phải tính lặp lại nhiều lần để hiệu chỉnh các thông tin đầu vào cho thích hợp. Do vậy, các doanh nghiệp có thể thực hiện trên máy tính cùng với các phần mềm chuyên dùng hỗ trợ cho việc tính toán. Tuy nhiên, phần phân tích sau khi có kết quả đặc biệt quan trọng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế hoạch kinh doanh để định hướng phát triển, khi đó người đọc là lãnh đạo doanh nghiệp chứ không phải là các chuyên gia tài chính. 7. Giai đoạn hoàn tất. Để hoàn tất, người lập kế hoạch kinh doanh viết và trình bày toàn bộ kết quả thực hiện thành một bảng kế hoạch kinh doanh với đầy đủ các nội dung yêu cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là bảng dự thảo. Bước tiếp theo là tổ chức trình bày cho lãnh đạo doanh nghiệp, những người có trách nhiệm hoặc các chuyên gia nghe và góp ý. Một bảng kế hoạch kinh doanh càng được nhiều người có trách nhiệm (kể cả những người có trách nhiệm thực thi) đồng tình và ủng hộ thì quá trình triển khai thực hiện càng thuận lợi. Nên xem xét các góp ý thật cẩn thận để có những thay đổi hay điều chỉnh cần thiết. Quá trình này có thể được thực hiện vài dòng khi cần. Sau đó, người lập kế hoạch kinh doanh sẽ hoàn chỉnh bảng chính thức và đệ trình lãnh đạo doanh nghiệp. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh được xem là kết thúc khi lãnh đạo doanh nghiệp chấp nhận chất lượng và đồng ý nhận bảng kế hoạch kinh doanh đã giao nộp. III. Phương pháp lập kế hoạch kinh doanh. 1. Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh. Bắt đầu từ dự báo bán hàng dài hạn, chúng ta tiến hành chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. Nói cách khác, kế hoạch kinh doanh được căn cứ theo “mức độ chấp nhận” của thị trường đối với những sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Cách làm này cho phép sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp phù hợp với “mức độ chấp nhận” của thị trường. Nếu chỉ dựa vào khả năng hiện có của mình, chẳng hạn như công suất sản xuất có thể sử dụng được, doanh nghiệp có thể rơi vào các tình huống bất lợi như: mức tồn kho tăng quá cao hay sử dụng tài sản không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp lập kế hoạch kinh doanh gắn với thị trường được xem là một phương pháp tốt nhất, vì nó cho phép sử dụng tối ưu tất cả các nguồn lực luôn khan hiếm của doanh nghiệp. Từ dự báo bán hàng dài hạn chúng ta chuẩn bị được bảng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch. Đây là bảng kế hoạch hướng dẫn và ban đầu trong hệ thống kế hoạch kinh doanh. Bắt đầu từ bảng kế hoạch bán hàng chúng ta xây dựng được các kế hoạch sản xuất hay kế hoạch mua hàng đi cùng với các kế hoạch chi tiết về sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ và sau cùng là các kế hoạch tài chính. Hình 1: Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh 2. Tóm tắt tổng quát nội dung bảng kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh có thể thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và có nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy nhiên hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập tới những nội dung tương tự nhau. Điểm khác biệt giữa chúng là ở sự điều chỉnh về mức độ chi tiết của mỗi phần tùy theo tầm quan trọng của chúng đối với đối tượng đọc. Kế hoạch kinh doanh này nhằm định hướng hoạt động cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm tiếp theo 2006. Một cách tổng quát, nội dung của kế hoạch kinh doanh này có thể được thể hiện một cách hệ thông theo sơ đồ sau: Hình 2: Liên kết các nội dung của bảng kế hoạch kinh doanh Các mũi tên trong sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ về trình tự thông tin cũng như lôgíc ý tưởng của một bảng kế hoạch kinh doanh. Các mũi tên theo hướng xuôi từ trái sang phải còn có chiều ngược lại, nghĩa là quá trình lập kế hoạch kinh doanh phải được xem là một quá trình lặp. Khi đã phân tích và đánh giá kết quả tài chính cùng với phân tích rủi ro, từ đó ta có thể quay trở lại các phần đầu để xem xét và hiệu chỉnh sao cho có một kết quả cuối cùng thỏa mãn nhất với mục tiêu và ý tưởng kinh doanh của Công ty. Quá trình này cũng cho thấy mục tiêu, nguồn lực và ý tưởng kinh doanh của Công ty có thực tế hay không. Nội dung đầu tiên được trình bày bao gồm: mô tả, phân tích về Công ty, sản phẩm và thị trường. Qua đó, người đọc hiểu rõ về Công ty, về đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà Công ty và đối thủ cạnh tranh đang có, đồng thời biết được toàn cảnh về môi trường kinh doanh và những xu thế đang thay đổi. Nội dung tiếp theo là mục tiêu của Công ty,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbanchinh.doc
  • docBIA.doc
  • doccamta.doc
  • docmucluc.doc
  • docphu 40.doc
  • docphu26.doc
  • docphu42.doc
Luận văn liên quan