Nói đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn có vai trò rất quan
trọng . Nó làđiều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sởđể mở rộng sản xuất kinh
doanh .Bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn và quản lí vốn sao cho có hiệu quả nhằm mang lại
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp tên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lí tài
chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước .
Trong cơ chế bao cấp trước đây , mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước đều được nhà nước bao cấp dưới hình thức ngân sách cấp
hoặc qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi xuất ưu đãi . Do đó , các doanh nghiệp
ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn .Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường ,
có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì nhu cầu về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng , cho sự vận động và phát triển nền
kinh tế thị trường nói chung ,trở thành vấn đề bức xúc. Hoạt động sản xuất kinh
doanh với qui mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn
ngày càng nhiều. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường
ngày càng gay gắt và mạnh mẽ . Để có thểđứng vững ,tồn tại và phát triển lâu dài
trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lí và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục đích tối đa hoá lợi
nhuận . Để thực hiện điều đóđòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không
những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài
và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư
và phát triển.
17 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2869 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Luận về vốn kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn:
“LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH”
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn có vai trò rất quan
trọng . Nó làđiều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sởđể mở rộng sản xuất kinh
doanh .Bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn và quản lí vốn sao cho có hiệu quả nhằm mang lại
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp tên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lí tài
chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước .
Trong cơ chế bao cấp trước đây , mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước đều được nhà nước bao cấp dưới hình thức ngân sách cấp
hoặc qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi xuất ưu đãi . Do đó , các doanh nghiệp
ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn .Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường ,
có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì nhu cầu về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng , cho sự vận động và phát triển nền
kinh tế thị trường nói chung ,trở thành vấn đề bức xúc. Hoạt động sản xuất kinh
doanh với qui mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn
ngày càng nhiều. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường
ngày càng gay gắt và mạnh mẽ . Để có thểđứng vững ,tồn tại và phát triển lâu dài
trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lí và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục đích tối đa hoá lợi
nhuận . Để thực hiện điều đóđòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không
những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài
và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư
và phát triển.
Bởi vậy, quản lí và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả
cao cóý nghĩa hết sức quan trọng, làđiều kiện để các doanh nghiệp khẳng định
được vị thế của mình trong cơ chế của mình.
1
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .
I/ Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1/ Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội .Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể thực hiện được khi doanh nghiệp có các điều kiện cần vàđủ như :có tư liệu
lao động ,đối tượng lao động và sức lao động .Trong nền kinh tế thị trường , đối
với mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn .Vốn làđiều kiện
tiên quyết cóý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh.Doanh nghiệp
dùng lượng vốn này đểđầu tư mua sắm tang thiết bịđối tượng lao động để hình
thành tài sản cốđịnh và tài sản lưu động tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh .
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn của kinh doanh của doanh
nghiệp.Qua đó ta có thể hiểu : vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiềncủa tất cả các
giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Dựa vào vai trò vàđặc điểm tuần hoàn của vốn khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh được chia thành hai bộ phận là vốn cốđịnh và vốn lưu động.
a) Vốn cốđịnh:Vốn cốđịnh của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất
kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cốđịnh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nó là tham gia vào chu kì sản xuất điều này là do tài sản cốđịnh
có thể phát huy trong nhiều chu kì sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn cốđịnh được luân chuyển dần từng
phần.Vì vậy, qui mô vốn cốđịnh sẽ quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển giá trị vốn cốđịnh tạo nên đặc thù vốn cốđịnh:
- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cốđịnh, vốn cốđịnh tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2
- Giá trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm .
Tài sản cốđịnh khi tham gia vào quá trình sản xuất tính năng, công xuất bị
giảm dần do bị hao mòn và sự giảm dần về mặt giá trị.Vì thế vốn cốđịnh được tách
làm hai phần:
- Một phần ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao vàđược tích luỹ thành quĩ khấu hao sau khi hàng
hoáđược tiêu thụ . Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cốđịnh.
- Phần còn lại vẫn được giữ lại trong hình thái của tài sản cốđịnh. Bộ phận giá
trị này không ngừng giảm đi vốn cốđịnh hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cốđịnh hết thời hạn sử dụng và khi giá trị thực tế ban đầu đãđược thu hồi toàn bộ.
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng
ra để mua sắm tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục.Nóđược
biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao
gồm: tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, công cụ, tài sản ở khâu sản xuất như: sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm,
chi phí chờ phân bổ.
Trong quá trình sản xuất , khác với tài sản cốđịnh , tài sản lưu động của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm . Vìvậy giá ttrị của nó
cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ .Từđặc điểm này
quyết định việc quản lí và thu hồi vốn lưu động.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động ở hình thái tiền tệ sau đó chuyển sang
hình thái vật tư hàng hoá dự trữ , qua giai đoạn sản xuất được biến thành bán thành
phẩm và thành phẩm . Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hoáđược tiêu thụ ,
vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ nhưđiểm xuất phát ban đầu của nó .
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục .Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần , tuần hoàn liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kì sản xuất .
3
2/ Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau .Tuỳ theo việc doanh nghiệp huy động vốn từđâu
mà có mà có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh thành hai loại khác nhau.
a) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh được chia ra làm hai loại :
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp .Nó có
thể hình thành do ngân sách nhà nước cấp , vốn điều lệ của chủ sở hữu , vốn tự bổ
xung từ lợi nhuận doanh nghiệp ....
* Công nợ phải trả:là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như:nợ
tiền vay ngân hàng , vay các tổ chức kinh tế , các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán ....
b) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên rong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động được từ
số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp : tiền khấu hao tài sản cốđịnh , lợi
nhuận để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh , các khoản dự phòng ,
các khoản thu từ thanh lí , nhượng bán tài sản cốđịnh .
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp :là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài như:liên doanh liên kết ,khoán vốn mà doanh nghiệp có thể vay
dài hạn của các doanh nghiệp ngân hàng thương mại, công ty tài chính...phát hành
trái phiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị
trường với khối lượng lớn.
* Theo thời gian huy động và sản xuất :dựa vào tiêu chí này có thể phân ra
làm chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn .Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có
thể vay .
- Nguồn vốn tạm thời :là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời ,
4
bất thường phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nguồn
vốn này bao gồm :các khoản nợ ngắn hạn ,các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng ...
II/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường .
1/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế bao cấp trước đây, các danh nghiệp nhà nước không thực sự coi
trọng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn .Nhưng từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường , các doanh nghiệp buộc phải chyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và
phát triển.Doanh nghiệp phải đối đầu với những thách thức ngày càng tăng như:sự
cạnh tranh gay gắt ,sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ....Nếu
không bắt kịp tốc độđó doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại .Bởi vậy
các danh nghiệp cần phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của mình .Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận để
tái đầu tư cho đồng vốn ngày càng được sinh sôi .
Bên cạnh đó,nó cũng đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp , ảnh hưởng trực tiếp đến đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó , các doanh nghiệp sẽđảm việc huy động các nguồn vốn tài trợ vàkhả năng
thanh toán mọi rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không những đem hiệu quả thiết
thực cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao mức sống của người lao động ,
tạo công ăn việc làm ổn định nâng cao hiệu quảđóng góp cho xã hội ,làm tăng các
khoản nộp ngân sách .
2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một thời kì quay được bao
nhiêu vòng . Qua chỉ tiêu này có thểđánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp , thể hiện doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư
Vòng quay vốn cốđịnh
=
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình
thường
5
* Tỷ xuất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn . Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong thời kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
* Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu.Chỉ tiêu này
phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kì tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
* Hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cốđịnh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
* Hàm lượng vốn cốđịnh
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng vốn cốđịnh trong thời kì có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
* Doanh lợi vốn cốđịnh
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cốđịnh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh lợi tổng vốn
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh
=
Doanh thu thuần
Vốn cốđịnh bình quân
Hàm lượng
VCĐ =
Vốn cốđịnh bình quân
Doanh thu thuần
Doanh lợi vốn
cốđịnh =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố dịnh bình quân
6
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
S ố lần luân chuyển VLĐ = Tổng mức luân chuyển VLĐ
Vốn lưu động bình quân
Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
7
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay
vốn lưu động
* Doanh lợi vốn lưu động
- Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế
* Hàm lượng vốn lưu động:Phản ánh số vốn lưu động cần có thểđạt được
một đồng doanh thu
PHẦN II:
THỰCTRẠNGVỀVỐNKINHDOANHVÀHIỆUQUẢSỬDỤNG
VỐNKINHDOANHTRONGCÁCDOANHNGHIỆP
1/ Thực trạng về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
a) Cơ cấu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Số lần luân chuyển VLĐ
8
Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay muốn đánh giáđược tình hình
sử dụng vốn của các doanh nghiệp chúng ta phải xem cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp . Cơ cấu vốn kinh doanh hợp lí làđiều kiện quan trọng giúp
cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả , tiết kiệm được vốn trong kinh
doanh sản xuất . Xét riêng về các doanh nghiệp nhà nước ta thấy : từ năm 1986-
1990 nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động đều kém hiệu quả .Khoảng
16%DNNN hoạt động không có hiệu quả do qui mô nhỏ thiếu vốn nghiêm
trọng ,hiệu quả sử dụng vốn thấp ,quản lí lỏng lẻo làm thất thoát vốn lớn. Tuy
nhiên , hiện nay đãđạt được một số triển vọng khả quan , dần thích nghi với cơ
chế thị trường .Tỉ trọng trong GDP do các DNNN tạo ra tăng từ 36,5% năm
1991 lên đến 40,2% năm 1999.Tỉ lệ nộp ngân sách trên vốn nhà nước tăng từ
14,7% năm 1991 lên gần 35% năm 1998. Như vậy , ta thấy cơcấu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đã có những chuyển biến rất lớn để phù hợp với cơ chế
thị trường hiện nay.
b) Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn do cá nhân chủ thể doanh nghiệp bỏ ra
đầu tư kinh doanh.Nguồn gốc của vốn này là phần để dành, tiết kiệm ngân sách hộ
gia đình hoặc vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn hoặc
có thể huy động bằng việc phát hành trái phiếu ...
2/ Tình hình sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại , vốn lưu động thường chiếm
một tỉ trọng khá lớn .Do vậy , việc quản lí và sử dụng vốn lưu động cóý nghĩa
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo “Nguồn báo
cáo của ban chỉđạo đổi mới các doanh nghiệp 1999”: Theo kê khai tổng tài sản lưu
động là 30.400 tỉ, trong đó DNNN là 19.000 tỉ. Riêng tài sản tồn kho kém phẩm
chất là 13.000 tỉ ,chiếm 42,6% tài sản lưu động. Vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp thường âm trong thời gian hiện nay .Bên cạnh đó doanh nghiệp
9
còn sử dụng vốn dài hạn để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, điều đóđă làm tăng chi
phí vốn giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp nhiều khi không được sử dụng đúng mục đích, tình trạng này là phổ biến
trong các doanh nghiệp .
3/ Tình hình sử dụng vốn cốđịnh của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp thương mại ,vốn cốđịnh thường chiếm tỉ trọng nhỏ
hơn vốn lưu động nhưng nó làm tiền đề cho quá trình kinh doanh được thực hiện
thông suốt.Đến nay ước tính TSCĐ của các doanh của các doanh nghiệp là 156000
tỉđồng so với năm 1996 tăng 53%vốn kinh doanh ước tính là 112000 tỉđồng so với
năm 1998 tăng 4,6% trong đó quĩ bổ xung từ quĩđầu tư phát triển là 31000 tỉđồng
,bằng 27% tổng số vốn cả nước .Trong đó tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp
,vốn đầu tư vào TSCĐ 1/1/2000 còn là 181,5 ngàn tỉđồng bằng 2,59 lần năm 1995
tăng bình quân 26,8% năm và chiếm 58,9% trong tổng số giá trị tài sản nói chung
.Cũng như nguồn vốn ,giá trị tài sản cốđịnh của các doanh nghiệp nhà nước chiếm
32,7% bình quân 33,2 tỉđồng /DN, khu vực tập thể ,tư nhân chiếm 5,7% bình quân
1,5%/DN, hộ cá thể chiếm 7,1% bình quân 0,02 tỉđồng /hộ . Tuy nhiên việc đầu tư
vào tài sản cốđịnh của các doanh nghiệp còn hạn chế chưa làm thay đổi nhiều cơ
cấu tài sản cốđịnh trong hoạt động kinh doanh.
4/ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện qua số vòng quay vốn
lưu động và kì luân chuyển .Do vậy mặc dù trong những năm qua trong nghành
công nghiệp doanh thu liên tục tăng ,tăng lợi nhuận nhưng sức sinh lời của vốn lưu
động chưa phải là cao ,bên cạnh đó vòng quay vốn lưu động tăng giảm thất
thường .Năm 1998 đạt 12 vòng / năm ,năm 1999 lại tụt xuống 11 vòng / năm. Sự
không ổn định là do tỉ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỉ lệ tăng vốn lưu động bình
quân.
b) Hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh
10
Hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh là một yêu cầu quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh .Hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh trong các doanh nghiệp
trong những năm qua doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên hiệu quả sử dụng vốn
cốđịnh cũng tăng .Năm 1998 hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh tăng 80%tuy nhiên sang
năm 1999 hiệu quả này lại giảm do đó tỉ lệ tăng vốn cốđịnh tăng nhanh hơn hiêụ
quả tăng lợi nhuận . Nếu sửdụng tốt vốn cốđịnh sẽ nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh vì vốn cốđịnh là công cụ tạo ra sản phẩm .
c) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh và vốn lưu động trong
doanh nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chiung
qua các chỉ tiêu : tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh , tỉ suất lợi nhuận ròng của vốn
kinh doanh ,tỉ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu,tỉ suất lợi nhuận doanh thu .Theo
nguồn báo cáo của ban chỉđạo đổi mới doanh nghiệp :tình hình sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Đ/vị 1990 1995 1996 1997 1998
Hiệu quả s/dụng 1đ/vốn VNĐ
Doanh thu VNĐ 2,6 3,4 2,8 2,7 2,9
Lợi nhuận VNĐ 0.096 0,19 0,11 0.10 0,14
Nộp ngân sách VNĐ 0,36 0,32 0,21 0.32 0,35
Tỷ trọng DN thua lỗ /tổng số % 21,7 16,5 22 20,8 20
Báo cáo trên cho thấy hiệu quả sử dụng thấp và có xu hướng tăng chậm qua
các năm . Năm 1996 1 đồng vốn nhà nước tạo ra được 2,8 đồng doanh thu và 0,11
đồng lợi nhuận .Năm 1998 các chỉ tiêu tướng ứng chỉđạt 2,9 và 0,14.Thậm chí
ngành công nghiệp , một đồng vốn chỉ tạo ra được 0,024 đồng lợi nhuận ,quá thấp
so với lãi suất trên thị trường vốn vào thời điểm đó . Qua đây ta có thểđánh
giáđược các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả hay chua đạt hiệu quảđể họ cố
gắng hơn nữa.
11
PHẦN III:
MỘTSỐBIỆNPHÁPNHẰMNÂNGCAOVIỆCTỔCHỨCVÀSỬDỤNGVỐNTRONGDOAN
HNGHIỆP
1/ Có kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động
vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp ,hạn chếđến mức thấp nhất tình trạng
thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động ssản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch với lãi xuất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như:
mở rộng qui mô sản xuất ,cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn đểđiều
chỉnh cho hợp lí tránh tình trạng khâu này thừa vốn ,khâu kia thiếu vốn .
12
2/ Lựa chọn phương án sản suất kinh doanh
Ngày nay, nhận biết dựđoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại trongkinh doanh của mỗi doanh nghiệp
.Giải pháp này cóý nghĩa rất quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh .Các
phương án sản xuất kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường
để quyết định qui mô chủng loại , mẫu mã của hàng hoá kinh doanh .
3/ Tổ chức tốt công tác thị trường
Các doanh nghiệp cần khai thác triệt để thế mạnh của mình thông qua các chi
nhánh ởđịa phương để nắm bắt được thông tin trên thị trường và sự biến động của
giá cả ,hàng hoá của từng mặt hàng mà thị trường chấp nhận.Nhằm đẩy mạnh vòng
quay của vốn vốn lưu động ,tính chủđộng sáng tạo trong kinh doanh và tăng hiệu
quả kinh doanh .Ngoài ra các doanh cần tăng cường thêm hoạt động marketing
nhằm kích thích tiêu thụ hàng hoá ,giới thiệu mặt hàng kinh doanh ...điều đó cóý
nghĩa là các doanh nghiệp cần có những chính sách đúng đắn