Việt Nam là n-ớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm
n-ớc ta có khoảng 6 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h-ởng trực tiếp
đến n-ớc ta, gây ra những thiệt hại nặng nề vê ng-ời và của. Hiện nay cùng
với sự biến đổi khí hậu, ngày càng có nhiều cơn bãoc-ờng độ mạnh có quĩ
đạo phức tạp gây nhiều khó khăn trong công tác dự báo bão. Trên thế giới có
nhiều mô hình số khu vực độ phân giải cao đ-ợc ứng dụng để dự báo bão. Mô
hình ETA là một trong những mô hình nghiệp vụ đ-ợc sử dụng trong nhiều
n-ớc. Năm 2008, mô hình ETA đ-ợc Trung tâm vật lý thuyết cập nhật và cải
thiện đ-a ra phiên bản mới. Sự kiện này càng khẳng định vai trò của mô hình
ETA trong công tác dự báo bão nói riêng và dự báo thời tiết nói chung. So với
phiên bản năm 2002, phiên bản 2008 có ba sơ đồ thamsố hóa đối l-u BMJ
(Betts-Miller-Janjic), sơ đồ KF (Kain-Fritsch), sơ đồ KFMX (Sơ đồ KainFritsch với thông động l-ợng- Kain-Fritsch scheme with Momentum Flux).
Đồng thời, phiên bản mới đ-ợc các tác giả đ-a vào ảnh h-ởng của thông
l-ợng rối cho động l-ợng, thể hiện bởi gió (kinh h-ớng, vĩ h-ớng). Nhờ vậy,
hiệu ứng đối l-u sẽ đ-ợc thể hiện đầy đủ hơn, do đódự báo thời tiết sẽ tốt hơn.
Trong luận văn, tác giả tiến hành đánh giá khả năng dự báo quĩ đạo bão
đối với một tr-ờng hợp bão Mirinae (2009) và trên toàn bộ tập mẫu bằng ba sơ
đồ trên. Đồng thời trong luận văn tác giả cũng đánhgiá khả năng dự báo vị trí
đổ bộ và thời gian đổ bộ của bão bằng mô hình ETA.
Bố cục luận văn gồm các phần:
Mở đầu
Ch-ơng 1:Tổng quan về bão
Ch-ơng 2:Tổng quan về mô hình ETA và áp dụng vào dự báo bãoở Việt
Nam.
Ch-ơng 3:Dự báo bão đổ bộ vào bờ biển Việt Nam bằng mô hìnhETA.
Kết luận.
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô hình eta và áp dụng vào dự báo bão ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Mễ HèNH ETA VÀ ÁP
DỤNG VÀO DỰ BÁO
BÃO Ở VIỆT NAM
i
Lời cảm ơn
Tr−ớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Trần Tân Tiến,
là ng−ời đã tận tình chỉ bảo và h−ớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các Thầy cô và các cán bộ trong khoa Khí t−ợng - Thủy
văn - Hải d−ơng học đã cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên môn quý giá,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất trong suốt thời gian tôi
học tập và thực hành ở Khoa.
Tôi xin cảm ơn Phòng sau đại học, Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên
đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm khí t−ợng thủy văn Trung
−ơng, các chú, các cô, các anh chị Phòng dự báo khí t−ợng hạn dài đã hết sức
giúp đỡ tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, ng−ời thân và
bạn bè, những ng−ời đã luôn ở bên cạnh cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập tại tr−ờng.
Trần Ngọc Vân
ii
Mục lục
Mở đầu .........................................................................................................................1
Ch−ơng I .....................................................................................................................2
Tổng quan về bão .................................................................................................2
1.1 Đặc điểm hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc
Thái Bình D−ơng và Biển Đông (1998-2008)............................................................2
1.1.1 Số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động ở Tây Bắc Thái Bình D−ơng
và Biển Đông.............................................................................................................2
1.1.2 Phân bố thời gian hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới trên Tây bắc Thái
Bình D−ơng và Biển Đông .......................................................................................3
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt
Nam...........................................................................................................................5
1.2 Dự báo quĩ đạo bão...............................................................................................7
1.3 Dự báo vị trí bão đổ bộ.........................................................................................9
1.4 Những nghiên cứu về dự báo bão ở Việt Nam..................................................12
Ch−ơng II..................................................................................................................16
Mô hình ETA và áp dụng để dự báo bão ở Việt Nam........................16
2.1 Lịch sử phát triển của mô hình ETA ................................................................16
2.2 Những nghiên cứu trong n−ớc và n−ớc ngoài về mô hình ETA. ....................17
2.3 Hệ ph−ơng trình cơ bản của mô hình ETA ......................................................19
2.4 Các điều kiện tích phân số. ................................................................................22
2.4.1 L−ới tích phân của mô hình ETA ...................................................................22
2.4.2 Điều kiện biên trong mô hình ETA ................................................................23
2.5 Tham số hóa vật lý trong ETA ..........................................................................24
2.5.1 Tham số hoá bức xạ .......................................................................................24
2.5.2 Sơ đồ tham số hóa đối l−u của Betts-Miller-Janjic (BMJ) ............................24
2.5.3 Sơ đồ tham số hoá đối l−u Kain-Fritsh (KF) .................................................27
iii
2.5.4 Sơ đồ tham số hoá đối l−u Kain-Fritsh với thông l−ợng động l−ợng
(KFMX) ...................................................................................................................30
2.6 Những điểm mới chủ yếu của phiên bản ICTP 2008 so với phiên bản
NCEP 2002 ................................................................................................................31
2.7 áp dụng mô hình ETA để dự báo bão ở Việt Nam..........................................32
2.7.1 Miền dự báo và cấu hình l−ới ........................................................................32
2.7.2 Mô tả tập số liệu nghiên cứu..........................................................................33
2.7.3 Các ph−ơng án thử nghiệm ............................................................................36
2.7.4 Ph−ơng pháp xác định tâm bão .....................................................................36
2.7.5 Các chỉ tiêu đánh giá .....................................................................................37
CHƯƠNG III ................................................................................................................40
Dự BáO BãO Đổ Bộ VàO Bờ BIểN VIệT NAM ................................................40
BằNG MÔ HìNH ETA ...............................................................................................40
3.1 Đánh giá kết quả dự báo quĩ đạo bão bằng mô hình ETA .............................40
3.1.1 Đánh giá kết quả dự báo cơn bão Mirinae. ...................................................40
3.1.2 Đánh giá khả năng dự báo trên toàn bộ tập mẫu ..........................................53
3.2. Đánh giá kết quả dự báo vị trí đổ bộ của bão. ................................................59
3.2.1 Định nghĩa vị trí đổ bộ của bão. ....................................................................59
3.2.2 Ph−ơng pháp xác định vị trí đổ bộ của bão ...................................................59
3.2.3 Cấu trúc file địa hình .....................................................................................63
3.2.4 Đánh giá khả năng dự báo vị trí bão đổ bộ ...................................................64
KếT LUậN ...................................................................................................................75
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................77
1
Mở đầu
Việt Nam là n−ớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm
n−ớc ta có khoảng 6 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng trực tiếp
đến n−ớc ta, gây ra những thiệt hại nặng nề vê ng−ời và của. Hiện nay cùng
với sự biến đổi khí hậu, ngày càng có nhiều cơn bão c−ờng độ mạnh có quĩ
đạo phức tạp gây nhiều khó khăn trong công tác dự báo bão. Trên thế giới có
nhiều mô hình số khu vực độ phân giải cao đ−ợc ứng dụng để dự báo bão. Mô
hình ETA là một trong những mô hình nghiệp vụ đ−ợc sử dụng trong nhiều
n−ớc. Năm 2008, mô hình ETA đ−ợc Trung tâm vật lý thuyết cập nhật và cải
thiện đ−a ra phiên bản mới. Sự kiện này càng khẳng định vai trò của mô hình
ETA trong công tác dự báo bão nói riêng và dự báo thời tiết nói chung. So với
phiên bản năm 2002, phiên bản 2008 có ba sơ đồ tham số hóa đối l−u BMJ
(Betts-Miller-Janjic), sơ đồ KF (Kain-Fritsch), sơ đồ KFMX (Sơ đồ Kain-
Fritsch với thông động l−ợng- Kain-Fritsch scheme with Momentum Flux).
Đồng thời, phiên bản mới đ−ợc các tác giả đ−a vào ảnh h−ởng của thông
l−ợng rối cho động l−ợng, thể hiện bởi gió (kinh h−ớng, vĩ h−ớng). Nhờ vậy,
hiệu ứng đối l−u sẽ đ−ợc thể hiện đầy đủ hơn, do đó dự báo thời tiết sẽ tốt hơn.
Trong luận văn, tác giả tiến hành đánh giá khả năng dự báo quĩ đạo bão
đối với một tr−ờng hợp bão Mirinae (2009) và trên toàn bộ tập mẫu bằng ba sơ
đồ trên. Đồng thời trong luận văn tác giả cũng đánh giá khả năng dự báo vị trí
đổ bộ và thời gian đổ bộ của bão bằng mô hình ETA.
Bố cục luận văn gồm các phần:
Mở đầu
Ch−ơng 1: Tổng quan về bão
Ch−ơng 2: Tổng quan về mô hình ETA và áp dụng vào dự báo bão ở Việt
Nam.
Ch−ơng 3: Dự báo bão đổ bộ vào bờ biển Việt Nam bằng mô hình ETA.
Kết luận.
2
Ch−ơng I Tổng quan về bão
1.1. Đặc điểm hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Tây
Bắc Thái Bình D−ơng và Biển Đông từ 1998 đến 2008
1.1.1. Số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động ở Tây Bắc Thái Bình
D−ơng và Biển Đông
a. Trên khu vực Tây Bắc Thái Bình D−ơng
Theo [5],[11] số liệu thống kê trong giai đoạn 1959 – 1989, ở vùng Tây
Bắc Thái Bình D−ơng hàng năm có khoảng 31 xoáy thuận nhiệt đới trong đó
có 27 cơn bão hoạt động. Trong số đó có khoảng 16 cơn bão mạnh đạt khoảng
59%.
Bảng 1.1 Bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Tây Bắc
Thái Bình D−ơng và Biển Đông.[5],[11]
Khu vực tây bắc Thái Bình D−ơng Khu vực Biển Đông
Năm Cấp
8 -11
> 12 ATNĐ Tổng
Cấp
8 - 11
> 12 ATNĐ Tổng
1998 11 5 5 21 7 1 5 13
1999 17 5 7 29 7 3 7 17
2000 11 12 4 27 2 4 5 11
2001 9 17 4 30 6 3 4 13
2002 11 15 4 30 5 0 5 10
2003 7 14 5 26 3 4 5 12
2004 9 20 3 32 3 2 3 8
2005 12 13 5 30 7 2 5 14
2006 10 14 6 30 3 7 6 16
2007 11 14 3 28 4 3 3 10
2008 11 11 5 27 6 4 5 15
Tổng 119 140 51 310 53 33 53 139
Qua Bảng 1.1, các năm 2001, 2002, 2004, 2005 và 2006 là những năm có
số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới xấp xỉ mức trung bình nhiều năm, các năm
còn lại có số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới thấp hơn trung bình nhiều năm.
3
Đặc biệt năm 1998 thấp hơn trung bình nhiều năm khá lớn (có 21 cơn bão và
áp thấp nhiệt đới).
Trong 11 năm qua, có ba năm 2001, 2003 và 2004 có tỉ lệ bão mạnh cao
hơn rất nhiều so với trung bình nhiều năm (đặc biệt năm 2004 có 20 cơn bão
mạnh, chiếm 68,9%), hai năm 1998 và 1999 có tỉ lệ thấp hơn trung bình nhiều
năm.
Nếu xét trung bình trong 11 năm qua thì số l−ợng bão và áp thấp nhiệt
đới hoạt động trên khu vực tây bắc Thái Bình D−ơng khoảng 28,18 cơn một
năm (ít hơn trung bình nhiều năm khoảng 3 cơn) và số l−ợng bão mạnh trung
bình khoảng 12,7 cơn chiếm khoảng 45%.
b. Trên khu vực Biển Đông
Nếu xét giá trị trung bình nhiều năm, bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động
trên Biển Đông (9 - 10 cơn bão, trong đó có 3 - 4 cơn bão mạnh và 2 áp thấp
nhiệt đới), thì trong 11 năm qua số l−ợng bão hoạt động trên Biển Đông ít hơn
trung bình nhiều năm 1 - 2 cơn, nh−ng số l−ợng áp thấp nhiệt đới lại nhiều
hơn 2 - 3 cơn.
Vì vậy nếu tính trung bình trong 11 năm qua thì số l−ợng bão và áp thấp
nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông là xấp xỉ trung bình nhiều năm, trong đó
số l−ợng bão mạnh trung bình khoảng 3 cơn/năm. Đặc biệt năm 2006 có 7 cơn
bão mạnh chiếm 70%, năm 2002 không có cơn bão mạnh nào (là năm không
có cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng trực tiếp đến Việt Nam).
1.1.2. Phân bố thời gian hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới trên Tây bắc
Thái Bình D−ơng và Biển Đông
Theo [5],[11], bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên tây bắc Thái Bình
D−ơng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 12, tăng dần từ tháng 2 đến tháng 8, sau
đó giảm dần đến tháng 1 năm sau.
4
Bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông cũng tuân thủ
theo quy luật nh− vậy nh−ng chậm về thời gian khoảng 1 - 2 tháng và cũng
không có tháng nào không có bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động, tuy nhiên
trong các tháng 1, 2, 3, 4 có tần suất hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới
không đáng kể.
Qua Hình 1.1 và Hình 1.2 cho thấy trong 11 năm qua hoạt động của bão
và áp thấp nhiệt đới theo thời gian trên khu vực tây bắc Thái Bình D−ơng phù
hợp với quy luật chung, còn bão và áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông có sự
khác biệt. Đó là số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trong tháng 3 lại
nhiều hơn trong tháng 4, mùa bão một số năm kết thúc khá sớm nh− năm
2002: tháng 9 không có bão và áp thấp nhiệt đới, mùa bão kết thúc sớm hơn
hai tháng, năm 2007 kết thúc vào tháng 11.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Số l−ợng
bão
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Hình 1.1 Phân bố số l−ợng bão đổ bộ vào Tây Bắc Thái Bình D−ơng
trong 12 tháng từ năm 1998 -2008.[5],[11]
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Số l−ợng
bão
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Hình 1.2 Phân bố số l−ợng bão đổ bộ vào Biển Đông
trong 12 tháng từ năm 1998 -2008. [5],[11]
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt
Nam
Từ 1998-2008, có 27 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng trực tiếp,
8 cơn bão và 12 cơn áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng gián tiếp đến Việt Nam, đặc
biệt năm 2002 không có cơn bão và áp thấp nhiệt đới nào ảnh h−ởng trực tiếp
đến n−ớc ta và là năm thứ hai không có bão, áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng trong
chuỗi số liệu nhiều năm (năm 1976).
a). Phân bố bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt Nam
Theo [5], [11], trong số 31 cơn bão ảnh h−ởng trực tiếp có 12 cơn có
nguồn gốc từ Tây Bắc Thái Bình D−ơng, số còn lại có nguồn gốc từ Biển
Đông. Qua Hình 1.3 cho thấy, bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt
Nam chủ yếu tập trung vào các tháng nửa sau của năm. Theo trung bình nhiều
năm, bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt Nam tập trung chủ yếu vào
ba tháng 8, 9 và 10, nh−ng trong 11 năm qua, bão và áp thấp nhiệt đới ảnh
h−ởng đến Việt Nam trải đều từ tháng 7 đến tháng 12, trong đó tháng 9 là
tháng có nhiều bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng nhất.
6
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Số l−ợng
bão
Bóo (TT)
ATNĐ (TT)
Bóo (GT)
ATNĐ (GT)
Hình 1.3 Phân bố bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt Nam
trong 12 tháng từ năm 1998 -2008.[5],[11]
Nh− vậy, trong 11 năm qua trung bình mỗi năm có khoảng 3,36 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng trực tiếp đến Việt Nam, trong đó có 2,4 cơn
bão đổ bộ, ít hơn trung bình nhiều năm rất nhiều (trung bình nhiều năm có 3,7
cơn bão đổ bộ); có khoảng 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng gián tiếp.
b) ảnh h−ởng về gió, m−a do bão và ATNĐ
Theo [5],[11], trong 11 năm qua, có 31 cơn bão ảnh h−ởng trực tiếp đến
Việt Nam, trong đó có 13 cơn đạt cấp 8-11, 4 cơn đạt cấp bão mạnh (> cấp 12)
đó là cơn bão DAMREY (0518) đổ bộ vào Thanh Hóa, XANGSANE (0615)
đổ bộ vào Đà Nẵng và LEKIMA (0714) vào Quảng Bình – Hà Tĩnh,
HAGUPIT(0814) đi vào địa phận phía nam tỉnh Quảng Tây, dọc theo biên
giới Việt Trung
M−a do ảnh h−ởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới trong 11 năm qua
không lớn lắm, bão hoặc áp thấp nhiệt đới đơn thuần chỉ mang lại l−ợng m−a
150 - 300 mm với thời gian kéo dài khoảng 2 - 3 ngày. Khi bão hoặc áp thấp
nhiệt đới đổ bộ kết hợp với các hệ thống thời tiết khác nh− không khí lạnh, dải
hội tụ nhiệt đới, gió mùa tây nam thì l−ợng m−a tăng lên đáng kể. Nh− cơn
7
bão số 2 tháng 8 năm 2007, suy yếu thành áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Hà
Tĩnh, do kết hợp với gió mùa tây nam nên đã gây một đợt m−a 4 ngày (04 -
07/8/2007) ở các tỉnh từ Hà Tĩnh đến bắc Quảng Bình với l−ợng m−a phổ biến
600 - 1000 mm, Tây Nguyên 200 - 300 mm, đặc biệt H−ơng Khê (Hà Tĩnh)
1146 mm, Đồng Tâm (Quảng Bình) 1255 mm, Tuyên Hoá (Quảng Bình) 1127
mm.
Qua phân tích ảnh h−ởng của bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến
Việt Nam trong 11 năm qua, tác giả đ−a ra một số nhận xét và kết luận sau:
• Trung bình số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông
là 12,6 cơn xấp xỉ trung bình nhiều năm (khoảng 12 cơn).
• Số l−ợng bão mạnh là 2,9 cơn một năm (trung bình nhiều năm là 4 cơn),
đặc biệt năm 2006 có 7 cơn bão mạnh.
• Trung bình số l−ợng bão và áp thấp nhiệt đới ảnh h−ởng đến Việt Nam
là 5,18 cơn, ít hơn so với trung bình nhiều năm (khoảng 7 cơn).
• Năm 2002 không có cơn bão/áp thấp nhiệt đới nào ảnh h−ởng trực tiếp
đến Việt Nam.
• Trong 11 năm qua có 4 cơn bão mạnh ảnh h−ởng đến Việt Nam (> cấp
12).
Trên đây chỉ là những nhận xét sơ bộ về đặc điểm hoạt động của bão và
áp thấp nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc Thái Bình D−ơng, Biển Đông và bão
ảnh h−ởng đến Việt Nam trong những năm gần đây. Qua đó ta có thể thấy một
sự biến động rất lớn về số l−ợng hoạt động của bão hàng năm, cũng nh− mức
độ ảnh h−ởng, nó phụ thuộc nhiều nguyên nhân, nhiều hiện t−ợng, nhiều vấn
đề cần đ−ợc nghiên cứu nh− quá trình biến đổi khí hậu, hiện t−ợng ENSO, đã
và đang đ−ợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
1.2. Dự báo quĩ đạo bão
8
Từ những năm đầu của thế kỷ 20, bão đ−ợc phát hiện và theo dõi thông
qua việc phân tích các bản đồ thời tiết dựa trên các số liệu khí áp, gió, mây,
m−a v.v... thu nhận đ−ợc từ l−ới trạm quan trắc khí t−ợng ven bờ biển, trên các
hải đảo và tàu biển trên các khu vực rộng lớn hoặc toàn cầu. Theo [4], hiện
nay, dự báo quỹ đạo bão gồm các ph−ơng pháp chính: ph−ơng pháp synốp,
ph−ơng pháp thống kê, ph−ơng pháp số trị. Ngoài ra các sản phẩm thu đ−ợc từ
vệ tinh và radar cũng đ−ợc sử dụng để dự báo quỹ đạo bão
Ph−ơng pháp dự báo synốp: chủ yếu dựa vào việc phân tích các bản đồ
hình thế thời tiết, dựa trên khái niệm dòng dẫn đ−ờng với giả thiết xoáy bão
đ−ợc đặt vào tr−ờng môi tr−ờng (dòng nền) và di chuyển với dòng nền này.
Ph−ơng pháp này cho kết quả dự báo tốt đối với hạn dự báo ngắn 12h - 24h,
song lại có nh−ợc điểm là mang tính chủ quan, phụ thuộc hoàn toàn vào kinh
nghiệm của các dự báo viên.
Ph−ơng pháp dự báo thống kê: dựa trên mối quan hệ thống kê giữa tốc
độ và h−ớng di chuyển của xoáy bão với các tham số khí t−ợng khác nhau,
ng−ời ta đã xây dựng đ−ợc các ph−ơng trình dự báo quỹ đạo bão.
Hiện hai ph−ơng pháp này cho kết quả có thể chấp nhận đ−ợc đối với
các cơn bão ở khu vực có tần suất bão t−ơng đối cao.
Ph−ơng pháp dự báo số trị: là ph−ơng pháp dựa trên việc giải các
ph−ơng trình toán học mô tả trạng thái của khí quyển để đ−a ra các yếu tố thời
tiết trong khoảng thời gian cần dự báo. Ph−ơng pháp này có −u điểm là cho
phép tích phân các ph−ơng trình mô tả động lực học khí quyển một các khách
quan, tính đ−ợc các biến khí t−ợng một cách định l−ợng. Các mô hình thủy
động đ−ợc xây dựng từ đơn giản đến phức tạp dựa trên việc tích phân theo thời
gian hệ các ph−ơng trình thủy động lực học trong môi tr−ờng khí quyển và lý
thuyết về cấu trúc và chuyển động của bão. Đặc điểm của các mô hình loại
này là mô tả đầy đủ các quá trình vật lý tác động đến chuyển động của bão
9
trong quá trình t−ơng tác và phát triển của chúng, song lại đòi hỏi về điều kiện
số liệu và ph−ơng tiện tính toán.
Cho đến nay, trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam, rất nhiều mô hình số
dự báo bão đã đ−ợc phát triển và đạt đ−ợc những thành tựu đáng kể trong dự
báo quỹ đạo bão nh− đ−a thời hạn dự báo bão và áp thấp nhiệt đới lên tới 72
hoặc 96h. Nh−ng do con ng−ời vẫn ch−a hiểu thấu đáo đ−ợc những vấn đề liên
quan đến hoạt động của bão, vì tính phức tạp của nó, cho nên thời hạn dự báo
càng dài thì độ chính xác càng thấp. Hạn dự báo có thể tin cậy đ−ợc là dự báo
hạn ngắn trong vòng 24 đến 48 h. Theo các tài liệu đã công bố trên thế giới thì
mức sai số trung bình về dự báo quỹ đạo của một số trung tâm trên thế giới
nh− sau:
Bảng 1.2 Sai số dự báo của một số trung tâm dự báo trên Thế giới
(nguồn từ JMA ).[4]
Sai số vị trí theo thời gian (hải lý)
Khu vực
0h 12h 24h 36h 48h 72h 96h 120h
Thời gian lấy
số liệu
thống kê
Bắc Đại Tây
D−ơng
7,9 38,8 68 96,4 125,9 186,5 235,7* 310,2* 2000-2004
Đông bắc Thái
Bình D−ơng
9,6 35,4 62,1 86,2 107,6 154,4 210,8* 273,7* 2000-2004
Tây bắc Thái
Bình D−ơng
14 42 72 100 126 182 241* 326* 2000-2004
Bắc ấn Độ 15 49 78 104 129 192 N/A N/A 2000-2004
Nam bán cầu 14 42 77 107 137 204 N/A N/A 2000-2004
1.3 Dự báo vị trí bão đổ bộ
Dự báo vị trí bão đổ bộ là một vấn đề đ−ợc nhiều nhà khí t−ợng trên thế
giới cũng nh− ở Việt Nam quan tâm. Bão là xoáy thuận qui mô lớn, bão di
chuyển d−ới nhiều tác động của môi tr−ờng. Vì vậy, việc dự báo vị trí bão
chính xác là vấn đề cần nghiên cứu. Với thời hạn dự báo càng dài thì sai số dự
10
báo vị trí đổ bộ của bão càng lớn,