Kiên Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Kiên Giang nằm gọn trong Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km chạy dài từ biên giới VN-CPC (Hà Tiên) đến địa phận Cà Mau. Biển Kiên Giang có 105 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó đảo Phú Quốc có diện tích lớn nhất 573 km. Ngư trường biển của Kiên Giang hơn 63.000 km2 với nguồn lợi thủy sản phong phú.
Kiên Giang có địa hình đa dạng, có biển, sông, núi, hải đảo, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế như nông, thủy sản xuất khẩu
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Môn học: Phương pháp nghiên cứu - Đánh giá thạc sĩ kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO
Môn học: Phương pháp nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHÓM 5
1. HUỲNH VĂN TÙNG
2. NGUYỄN THỊ TUYẾT
3. ĐINH CÔNG THÀNH
4. LƯU THỊ XUÂN THẢO
5. PHẠM THANH TÂM
6. ÂU THÁI THÁI
7. NGÔ HOÀNG SƠN
8. NGUYỄN ANH TUẤN
THÁNG 6/2008
NỘI DUNG BÁO CÁO
LUẬN VĂN THẠC SIÕ KINH TẾ
I. Tóm tắt
II. Đánh giá
Mặt tích cực
Mặt hạn chế
III. Đề xuất
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thông tin chung:
- Trường đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
- Tên học viên: Nguyễn Thành Quốc
- Tên luận văn: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thị Thanh Lộc
- Năm thực hiện: 2007
I. TÓM TẮT
Luận văn bao gồm các nội dung:
Phần I : Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu chung về tỉnh Kiên Giang và giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Phần II : Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Cơ sở lý luận bao gồm lược khảo các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Phần III : Nội dung nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang.
Chương 4 : Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản Tỉnh Kiên Giang.
Chương 5 : Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện
Chương 6 : Kết luận và kiến nghị
- Phụ lục
Cụ thể được trình bày như sau:
Phần I: MỞ ĐẦU
Chương 1. Giới thiệu
1. 1. Các đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Kiên Giang
1.1.1. Vị trí địa lý
Kiên Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Kiên Giang nằm gọn trong Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km chạy dài từ biên giới VN-CPC (Hà Tiên) đến địa phận Cà Mau. Biển Kiên Giang có 105 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó đảo Phú Quốc có diện tích lớn nhất 573 km. Ngư trường biển của Kiên Giang hơn 63.000 km2 với nguồn lợi thủy sản phong phú.
Kiên Giang có địa hình đa dạng, có biển, sông, núi, hải đảo, có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế như nông, thủy sản xuất khẩu.
1.1.2.Điều kiện tự nhiên
Kiên Giang có khí hậu duyên hải nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam, thời tiết ổn định, nắng ấm quanh năm nên rất thuận lợi cho việc khai thác và phát triển chế biến thủy sản của tỉnh.
1.1.3. Kinh tế xã hội
Dân số của tỉnh hơn 1,6 triệu người, trong đó 63,2% ở trong độ tuổi lao động. Hàng năm có khoảng 55.000 người cần việc làm nhưng tỉnh có thể giải quyết được 10.000 người có công ăn việc làm nên nguồn lao động rất dồi dào, sẳn sàng đáp ứng cho nhu cầu tuyển dụng lao động ngành thủy sản.
1.2. Lý do chọn đề tài
Mặt hàng thủy sản được xác định là ngành hàng có thế mạnh nhất của tỉnh, đóng góp 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.Trong nhiều năm qua ngành thủy sản Kiên Giang liên tục phát triển và đứng đầu cả nước về sản lượng xuất khẩu thủy sản thân mềm. Tuy nhiên do Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ có nhiều áp lực cạnh tranh mới với các đối trọng nước ngoài mạnh về vốn, thị trường và kinh nghiệm quản lý. Sự thua kiện trong việc bán phá giá cá da trơn và tôm vào thị trường Mỹ, sự biến động thất thường của sản lượng nuôi trồng do yếu tố môi trường tác động. Đặc biệt Kiên Giang nằm xa thành phố Hồ Chí Minh nên việc giao tiếp khách hàng còn nhiều hạn chế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Mục tiêu cụ thể
+Phân tích các nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản;
+ Phân tích các nhân tố bên trong tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản;
+ Đề xuất các giải pháp để phát huy lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập WTO.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến các doanh nghiệp (DN) chế biến xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian thực hiện 6 tháng đầu năm 2007.
- Các doanh nghiệp thu mua, nuôi trồng và khai thác, đánh bắt không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả đã tham khảo và sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo về thị trường xuất khẩu, tạp chí, bản tin, báo cáo của Cục thống kê và Internet.
- Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập từ 100 mẫu ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong tỉnh Kiên Giang, các chuyên viên của Sở Thủy sản, Trung tâm xúc tiến thương mại, Sở Thương mại tỉnh Kiên Giang,…
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mô hình sử dụng trong đề tài:
- Sử dụng ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE)
- Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE)
1.6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 6 chương
1.7. Tóm tắt chương 1
Trình bày các đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Kiên Giang làm cơ sở để chọn đề tài nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát và từng mục tiêu cụ thể của đề tài; Phạm vi và phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài.
Phần II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2: Cơ sở lý luận
2.1. Lược khảo tài liệu
2.1.1. “Qui hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến 2010” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Quốc Định nghiên cứu năm 2000.
2.1.2. “ Lợi thế cạnh tranh và các giải pháp khai thác lợi thế phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2010” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thu Hà nghiên cứu năm 2000.
2.1.3. “ Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang đến năm 2010” Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn An Lạc nghiên cứu năm 2005.
2.1.4. “ Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Agifish giai đoạn 2005-2010” Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Huỳnh Phú Thịnh nghiên cứu năm 2005.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô của các doanh nghiệp
- Các rào cản về thương mại, kỹ thuật: Các thị trường nhập khẩu như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc thường áp dụng những rào cản như Nhật sử dụng quota, Mỹ thông qua các vụ kiện chống bán phá giá, EU kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, kháng sinh chặt chẽ nhằm hạn chế sản phẩm nhập khẩu và bảo hộ sản xuất, nuôi trồng trong nước.
- Ảnh hưởng của các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức khi phải thực hiện đầy đủ những cam kết tiếp nhận đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quốc gia thành viên WTO vào đầu tư, cam kết về giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu thủy sản theo lộ trình.
- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành thủy sản : Các tổ chức như Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Cục quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (NAFIQAVED), Hội nghề cá, Sở Thủy sản tích cực hỗ trợ thông tin về thị trường, giá cả, phối hợp với các hoạt động Marketing giới thiệu khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng kinh tế : Các chính sách tài chính và tiền tệ của Chính phủ, tăng giảm lãi suất cho vay các ngân hàng thương mại, tỷ lệ lạm phát, cán cân thanh toán đều ảnh hưởng đến ngành.
- Ảnh hưởng xã hội : Các quan điểm về mức sống, tập quán tiêu dùng, sở thích vui chơi giải trí, tỷ lệ lao động, độ tuổi trung bình ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
- Ảnh hưởng của pháp luật, chính phủ, chính trị : Môi trường kinh doanh, luật pháp không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Ảnh hưởng công nghệ : Sự phát triển của công nghệ có thể tạo nên thị trường mới, sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn, giá thành rẽ hơn. Công nghệ chế biến có vai trò quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Môi trường vi mô của các doanh nghiệp
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với các doanh nghiệp như:
- Đối thủ cạnh tranh : Phân tích mô hình 5 tác lực của Michael E. Porter
- Người mua
- Người cung cấp
- Các đối thủ mới tiềm ẩn
- Sản phẩm thay thế
2.2.2. Nghiên cứu các nhân tố bên trong các doanh nghiệp
- Hoạt động quản trị chất lượng : Chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc và chất lượng môi trường.
- Hoạt động của bộ phận Marketing : Nghiên cứu môi trường Marketing để nhận diện các cơ hội của thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường.
- Hoạt động tài chính- kế toán : Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại, những xu hướng đổi mới trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Việc huy động vốn, sử dụng vốn và thu hồi vốn trong các dự án đầu tư. Hiệu quả sử dụng đồng vốn sao cho mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
2.2.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài (EFE)
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho thấy các doanh nghiệp phản ứng với yếu tố này. 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số điểm quan trọng cho các doanh nghiệp.
2.2.4. Ma trận đánh giá các nhân tố bên trong (IFE)
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt bao gồm các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Trong đó: 1 là đại diện cho điểm yếu nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng của mỗi yếu tố.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến để xác định tổng số điểm quan trọng cho các doanh nghiệp.
2.3. Tóm tắt chương 2
- Lược khảo tài liệu có liên quan đến ngành thủy sản của các tác giả trước.
- Cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài
Phần III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 3: Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
3.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cả nước ta giai đoạn 2006-2010 là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, tăng kim ngạch xuất khẩu, trong đó nông thủy sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mở ra triển vọng cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu nói riêng và các ngành khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá nói chung có những điều kiện thuận lợi để phát triển tốt hơn.
Tuy nhiên trong thời gian qua, ngành thủy sản gặp không ít khó khăn về thị trường xuất khẩu do vụ kiện bán phá giá tôm vào Mỹ và vụ kiện về bán cá tra, basa. Sau đó các doanh nghiệp phải chuyển sang xuất khẩu cho thị trường EU với kim ngạch năm 2006 tăng mạnh chiếm 22% sau thị trường Nhật 25%, Mỹ vào khoảng 20% và 33% là thị trường khác trong tổng kim ngạch là 3,34 tỷ USD.
3.2. Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Giai đoạn 1 : Tổ chức lại sản xuất (1975-1980)
- Giai đoạn 2 : Ổn định sản xuất, dần dần đưa nghề cá đi lên (1981-1990)
- Giai đoạn 3 : Quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của ngành, đưa nghề cá Kiên Giang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHXN (1991-2000) và (2001-2010).
3.2.2. Hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
- Mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 là tăng trưởng kinh tế phấn đấu đạt bình quân 13-14% /năm. Trong đó GDP ngành nông lâm thủy sản tăng 9,4-9,5 % chiếm tỷ trọng đạt 45,2 % trong cơ cấu kinh tế.
- Hiện tại tỉnh Kiên Giang có 23 cơ sở chế biến đông lạnh với công suất thiết kế là 56.514 tấn. Trong đó có 13 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản bình quân hàng năm của tỉnh đạt 67,4 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu EU, Nhật, Hàn Quốc và Nga tiếp tục ổn định, riêng thị trường Mỹ đang gặp khó khăn và các doanh nghiệp tăng cường tìm kiếm thị trường mới Trung Đông, Ý, Tây Ban Nha,…
3.3. Tóm tắt chương 3
- Trình bày những đặc điểm chung nhất của ngành thủy sản Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2003-2006 và cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2006.
- Thực trạng hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh Kiên Giang bao gồm các giai đoạn hình thành và phát triển. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003-2006 và cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh 2003-2006.
Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang
4.1 Các nhân tố bên ngoài
4.1.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp
4.1.1.1. Các rào cản về thương mại, kỹ thuật
Trong khi các rào cản thương mại ngày càng ít đi thì các rào cản kỹ thuật ngày càng nhiều, các nước nhập khẩu đã đưa ra những qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với tôm, mực, cá da trơn như tỷ lệ tồn lưu cho phép của các chất kháng sinh, vi sinh ngày càng thấp, số chỉ tiêu kiểm tra tăng lên và thêm nhiều chất kháng sinh, vi sinh mới bị cấm sử dụng cho các loại thực phẩm, thủy sản như malachite, green, quinolone, nitrofunrans, chloramphenicol,…. Qua kết quả điều tra 90/100 cho điểm rào cản vi sinh, kháng sinh là quan trọng I.
4.1.1.2. Các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập WTO đã đưa nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới, đứng trong sân chơi bình đẳng, có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp đang đứng trước sức ép về vốn, qui trình công nghệ. Đặc biệt là theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu các loại nguyên liệu thủy sản đến năm 2009 tạo áp lực cạnh tranh của ngư dân và các sản phẩm thủy sản của VN cạnh tranh ngay trên sân nhà.
4.1.1.3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
Trong thời gian qua các tổ chức Vasep, Nafiqaved… đã hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho ngành việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá tôm, cá tra, cá basa, mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao trình độ quản lý. Các doanh nghiệp đánh giá cao sự hỗ trợ của Vasep khi cho điểm 1( hỗ trợ nhiều và hiệu quả nhất) 84/100.
4.1.1.4. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Do giá cả tiêu dùng, lạm phát, giá nhiên liệu xăng dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất và tác động giá nguyên liệu đầu vào tăng theo trong khi giá xuất khẩu không tăng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Các chính sách tài chính của Chính phủ chưa có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản. Hầu hết các doanh nghiệp đều phải vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động.
4.1.1.5. Các nhân tố xã hội
+ Thu nhập: Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện tốt hơn, thu nhạp tăng lên làm thay đổi thói quen tiêu dùng và tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủy sản. Thay vì mua cá tươi bán tại các chợ như trước đây ngày nay càng có nhiều người thích mua hàng thủy sản đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, có nguồn gốc rõ ràng, có thể bảo quản và dự trữ lâu hơn.
+ Phân bố dân cư: Ở các địa phương phát triển nhanh, dân cư tập trung đông đúc, số lượng các khu công nghiệp tập trung ngày càng nhiều, thu hút một lượng lớn lao động nên các nơi này có nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cao cấp cũng tăng lên. Ngoài ra, các bếp tập thể trong bệnh viện, trường học, doanh trại quân đội…cũng là những khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
+ Ẩm thực: Mỗi quốc gia có những văn hóa ẩm thực khác nhau như Mỹ thích ăn cá fillet, Nhật thích ăn các loại thủy sản tươi sống,…Nên các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần nắm vững những nét đặc trưng này mới có thể đáp ứng nhu cầu của họ ngày càng tốt hơn. Nhìn chung, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thủy sản ngày càng gia tăng. Người dân ngày càng ăn nhiều cá để giảm cholesteron, tránh béo phì,…
4.1.1.6. Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị
Ngành thủy sản VN được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nên có nhiều chính sách ưu đãi như được vay vốn ưu đãi để đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại, đựợc hỗ trợ xúc tiến thương mại và thuế suất XK bằng 0%. Tuy nhiên vẫn còn những qui định, thủ tục hành chính trong thủ tục hải quan gây cản trở cho hoạt động các DN. Nhà nước chưa có các biện pháp chế tài đối với các hiện tượng bơm chích tạp chất, sử dụng các loại hóa chất bị cấm,…
4.1.1.7. Ảnh hưởng của khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã cung cấp cho ngành chế biến XK thủy sản những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại, làm tăng năng suất lao động, giảm thiểu tối đa phế phẩm, tỷ lệ hao hụt, giúp giảm giá thành sx, tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận
4.1.2. Môi trường vi mô của doanh nghiệp
4.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam có hơn 490 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản gián tiếp hay trực tiếp là đối thủ của nhau. Kiên Giang có các đối thủ ở TPHCM, Cần thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp…Các doanh nghiệp này cạnh tranh gay gắt trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như cạnh tranh giá xuất khẩu gây bất lợi chung cho toàn ngành. Đối với sản phẩm con tôm và con cá tỉnh Kiên Giang không phải là thế mạnh mà là mặt hàng nhuyễn thể thân mềm như mực, bạch tuộc, ghẹ, cá các loại. Ngoài ra, doanh nghiệp ở tỉnh còn cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các nước lân cận như Inđônêxia, Banglades và Thái Lan…
4.1.2.2. Khách hàng (Người mua)
Khách hàng chính của doanh nghiệp chủ yếu là các nhà nhập khẩu, phân phối lớn, các Siêu thị của các nước Mỹ, Nhật, EU, Nga, Hàn Quốc…Các nhà nhập khẩu này thường đặt mua với số lượng lớn, có kênh phân phối rộng, có khả năng chi phối thị trường. Họ có nhiều sự lựa chọn nên các doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường thế giới có dấu hiệu thay đổi. Họ mặc cả để giảm giá, không đồng ý phương thức thanh toán L/C để chiếm dụng vốn, thường đóng gói bằng logo, bao bì, nhãn mác của họ nên mặt hàng thủy sản Việt Nam không được biết nhiều trên thị trường thế giới.
4.1.2.3. Nhà cung cấp
Trong ngành thủy sản nguyên liệu đóng vai trò sống còn của các doanh nghiệp. Hiện nay Kiên Giang chưa phải là vùng nuôi cá tra, cá basa nên các doanh nghiệp chưa chủ động ý kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Còn nguyên liệu tôm thì tỉnh Kiên Giang có 72.000 ha nuôi nhưng có rất nhiều doanh nghiệp ở khắp nơi đổ về cạnh tranh mua làm cho nhà cung cấp thay đổi ý định bán liên tục ảnh hưởng đến tiến độ thu mua nguyên liệu của các doanh nghiệp tỉnh.
4.1.2.4.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
* Đối thủ trong nước: Ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn đang trong giai đoạn phát triển tốt nên có rất nhiều doanh nghiệp từ các ngành khác muốn gia nhập ngành với tiềm lực mạnh hơn.
* Đối thủ nước ngoài: Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất vì ngành thủy sản của họ phát triển mạnh, đặc biệt là sản xuất cá rô phi, giá công nhân rẽ và năng suất lao động cao. Riêng các nước Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ có công nghệ chế biến tôm sú, tôm thẻ chân trắng hiện đại đáp ứng nhu cầu sản phẩm ăn liền. Trong khi đó các doanh nghiệp tỉnh chỉ chế biến thô, sơ chế.
4.1.2.5. Các sản phẩm thay thế
Là mặt hàng thực phẩm nên thủy sản có nhiều mặt hàng thay thế như thịt gia súc, gia cầm, các loại thực phẩm đóng hộp khác…
4.1.3. Ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài
4.2. Các nhân tố bên trong
4.2.1. Hoạt động quản trị chất lượng
Quản lý chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chế biến xk thủy sản. Các doanh nghiệp tỉnh đều áp dụng tiêu chuẩn HACCP trong chế biến nhằm dễ dàng truy nguồn gốc lô hàng. Mặc dù mỗi công ty đều có phòng thí nghiệm riêng nhưng chưa trang bị máy móc hiện đại kiểm tra vi sinh, kháng sinh nên phải gửi mẫu cho Nafiqaved 6 kiểm tra mất nhiều thời gian.
4.2.2. Hoạt động Maketing
Về sản phẩm, về giá, về phân phối sản phẩm và chiêu thị.
Các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến hoạt động