Trong những năm gần đây, diễn biến của hiệu ứng nhà kính
ngày càng phức tạp, hiện tượng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn
cầu đã và đang làm cho những khối băng khổng lồ ở Bắc Cực và
nam Cực tan nhanh khiến cho nước bi ển dâng nhanh hơn thế kỷ
trước nhiều. Đây là mối đe doạ đối với các nước có địa hình thấp.
Theo đánh giá của Ban Liên chính phủ về biển đổi khí hậu (IPCC)
thuộc Liên Hiệp Quốc thì Việt Nam và Bangladesh là hai nước sẽ
chịu thiệt hại nặng nề nhất do nước bi ển dâng. ở Việt Nam, thực
tế cho thấy : Khi những cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta trong 3 năm
vừa qua, ở những tuyến đê tuy có kết cấu yếu, xây đắp bằng đất
nện, nhưng nhờ có các dải rừng ngập mặn(RNM) che chắn đê vẫn
đứng vững vàng trước sóng gió. Trong khi đó, ở một số địa
phương như ở Cát Hải (Hải Phòng), Hậu Lộc(Thanh Hoá), những
nơi rừng ngập mặn phòng hộ bị suy thoái nặng do bị chặt phá hoặc
bị chuyển đổi sang cơ cấu kinh tế khác, những tuyến đê kiên cố
được xây đắp bằng bê tông hoặc kè đá đã không chịu đựng được
sóng gió và đã bị phá hủy nhiều đoạn .
Hải Phòng là một trong những tỉnh có diện tích phân bố
RNM.Tuy diện tích không nhiều (3.719,9 ha-năm 2006) nhưng nó
là hệ sinh thái đặc biệt, có giá trị và ý nghĩa to lớn về đa dạng
sinh học đối với việc bảo vệ môi trường, đời sống người dân và
phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, RNM cũng rất nhạy cảm
với tác động của con người và thiên nhiên (Phan Nguyên Hồng,
Nguyễn Duy Minh. 2004)
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Monitoring sự biến động môi trường rừng ngập mặn khu vực Bãi Nhà Mạc-Đình Vũ tỉnh Hải Phòng bằng công nghệ viễn thám và GIS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
Đề tài: "Monitoring sự biến động mụi trường
rừng ngập mặn khu vực Bói Nhà Mạc-Đỡnh Vũ
tỉnh Hải Phũng bằng cụng nghệ viễn thỏm và
GIS".
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
Mở đầu
1 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, diễn biến của hiệu ứng nhà kính
ngày càng phức tạp, hiện tượng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn
cầu đã và đang làm cho những khối băng khổng lồ ở Bắc Cực và
nam Cực tan nhanh khiến cho nước biển dâng nhanh hơn thế kỷ
trước nhiều. Đây là mối đe doạ đối với các nước có địa hình thấp.
Theo đánh giá của Ban Liên chính phủ về biển đổi khí hậu (IPCC)
thuộc Liên Hiệp Quốc thì Việt Nam và Bangladesh là hai nước sẽ
chịu thiệt hại nặng nề nhất do nước biển dâng. ở Việt Nam, thực
tế cho thấy: Khi những cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta trong 3 năm
vừa qua, ở những tuyến đê tuy có kết cấu yếu, xây đắp bằng đất
nện, nhưng nhờ có các dải rừng ngập mặn(RNM) che chắn đê vẫn
đứng vững vàng trước sóng gió. Trong khi đó, ở một số địa
phương như ở Cát Hải (Hải Phòng), Hậu Lộc(Thanh Hoá), những
nơi rừng ngập mặn phòng hộ bị suy thoái nặng do bị chặt phá hoặc
bị chuyển đổi sang cơ cấu kinh tế khác, những tuyến đê kiên cố
được xây đắp bằng bê tông hoặc kè đá đã không chịu đựng được
sóng gió và đã bị phá hủy nhiều đoạn.
Hải Phòng là một trong những tỉnh có diện tích phân bố
RNM.Tuy diện tích không nhiều (3.719,9 ha-năm 2006) nhưng nó
là hệ sinh thái đặc biệt, có giá trị và ý nghĩa to lớn về đa dạng
sinh học đối với việc bảo vệ môi trường, đời sống người dân và
phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, RNM cũng rất nhạy cảm
với tác động của con người và thiên nhiên (Phan Nguyên Hồng,
Nguyễn Duy Minh. 2004)
Một số năm trước đây, RNM ở Hải Phòng bị suy thoái rất
nhiều do tốc độ phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven bờ, các chủ
rừng đã khoanh nuôi, đắp đầm nuôi trồng thuỷ sản làm suy giảm
SV: Trần Thị Bích Thủy 1 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
một phần hệ sinh thái RNM. Sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất chạy
theo lợi ích kinh tế trước mắt là nguyên nhân gây ra các hậu quả
về sinh thái-môi trường như: gây ô nhiễm môi trường, diện tích
đất thoái hoá ngày càng nhanh, nước mặn lấn sâu vào nội địa làm
giảm năng suất cây nông nghiệp, nguồn giống tôm cua giảm, môi
trường sinh sản và phát triển của nhiều loài hải sản bị suy thoái;
bão táp phá đê, nhà cửa, đời sống của người dân ven biển bị đe
doạ nghiêm trọng.
Dữ liệu viễn thám với đặc điểm đa thời gian và phủ trùm khu
vực rộng là một công cụ hữu hiệu cho nghiên cứu biến động lớp
phủ thực vật ngập mặn và đã được thế giới sử dụng từ nhiều năm
nay trong lĩnh vực này (Rubi Hernández Cornejo1 2000; B.
Satyanarayana 2001; Martin Béland1* 2001), F. BONN (2006) ;
Macintosh, D. J., 1, et al. (1999); Ferdinand Bonn, Pham Van Cu
(2001)). Ở nước ta đã có nhiều công trình ứng dụng viễn thám
trong nghiên cứu lớp phủ thực vật ngập mặn như :
(Lê Thị Vân Huế, 2001; Phạm Văn Cự, 2001; Phan Nguyên Hồng
và cộng sự, 1997; Nguyễn Hoàng Trí et al, UNESCO, 2004…
Nghiên cứu các phương pháp quan trắc (monitoring) sự biến động
môi trường rừng ngập mặn là thiết thực góp phần theo dõi, đánh
giá hiện trạng nhằm giám sát và dự báo sự biến động của loại tài
nguyên quí giá này trong quần thể sinh thái ven biển Việt Nam nói
chung và của Hải Phòng nói riêng. Để tài tốt nghiệp “ Monitoring sự biến
động môi trường rừng ngập mặn khu vực Bãi Nhà Mạc-Đình Vũ
tỉnh Hải Phòng bằng công nghệ viễn thám và GIS”được lựa chọn
là xuất phát từ yêu cầu thực tế đó.
SV: Trần Thị Bích Thủy 2 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu hiện trạng và đánh giá biến
động lớp phủ thực vật ngập mặn bằng công nghệ viễn thám .
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
+ Xây dựng tổng quan về hiện trạng lớp phủ thực vật ngập mặn ở
Việt Nam nói chung và ở ven biển Hải Phòng nói riêng.
+Tìm hiểu tình hình ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu RNM trên
thế giới và ở Việt Nam .
+Thu thập tài liệu thống kê, bản đồ và dữ liệu ảnh vệ tinh vùng
nghiên cứu
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xử lý và đánh giá biến động
+ Xử lý các dữ liệu ảnh vệ tinh của một số thời điểm chụp vùng
nghiên cứu
+ Thành lập bản đồ, biểu đồ về lớp phủ thực vật ngập mặn và bản đồ
biến động giữa hai thời điểm ở khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá sự biến động của lớp phủ thực vật ngập mặn tại khu vực
nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thảm thực vật ngập mặn trong
khu vực Đỡnh Vũ và khu vực bói Nhà Mạc thuộc tỉnh Hải Phũng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá các yếu tố nhân
tạo ảnh hưởng đến biến động lớp phủ thực vật ngập mặn.Lớp phủ
thực vật ngập mặn được xem xét, nghiên cứu như là một đối tượng
của lớp phủ bề mặt.
- Về không gian: Tập trung 2 khu vực Đình Vũ và bãi Nhà Mạc ven
biển Hải Phòng.
SV: Trần Thị Bích Thủy 3 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
- Về dữ liệu: Với mục đích khảo sát sự biến động thảm thực vật ngập
mặn, quá trình nghiên cứu dựa chủ yếu vào tư liệu viễn thám đa thời
gian, bao gồm cặp tư liệu ảnh Landsat chụp năm1989 và 2001. Một
số dữ liệu bổ sung khác bao gồm các loại bản đồ, số liệu thống kê, và
một số số liệu thực địa đã được kết hợp sử dụng.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, nghiên cứu góp phần giúp sinh viên mở rộng
hiểu biết về lớp phủ thực vật ngập mặn, hiện trạng và sự biến động
lớp phủ thực vật ngập mặn vùng ven biển tỉnh Hải Phòng. Bên cạnh
đó, nó cho phép đánh giá khả năng của công nghệ viễn thám và GIS
trong việc nhận biết hiện trạng và phân tích biến động của lớp phủ
thực vật ngập mặn ven biển tỉnh Hải Phòng.
Về mặt thực tiễn, các kết quả nghiên cứu của đồ án đưa ra các
số liệu biến động RNM tại khu vực nghiên cứu của hai thời điểm
cách nhau 12 năm (1989 và 2001) góp phần chỉ ra khuynh hướng
biến động của RNM dưới tác động của các quá trình công nghiệp hóa
và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong khu vực. Đây có thể là tài liệu
bổ ích cho công tác quy hoạch, quản lý diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi tôm và nghiên cứu biện pháp quy hoạch bảo vệ cũng
như tái tạo rừng ngập mặn của các xã ven biển Hải Phòng theo hướng
phát triển bền vững.
5. Dữ liệu, trang thiết bị và phần mềm
Đồ án nghiên cứu đã sử dụng những tài liệu sau:
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25 000 khu vực nghiên cứu
- Bản đồ hành chính tỉnh Hải Phòng tỉ lệ 1:250 000
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, dữ liệu thống kê.
SV: Trần Thị Bích Thủy 4 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
- ảnh vệ tinh Landsat 2 năm 1989-2001
- Một số đề tài đã nghiên cứu liên quan
- Máy tính, phần mềm xử lý ảnh ENVI và phần mềm GIS.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài đặt ra, tác giả đã sử dụng kết
hợp phương pháp viễn thám với GIS và có thực địa kiểm tra. Phương
pháp viễn thám được sử dụng để phân loại các ảnh vệ tinh Landsat,
các chức năng phân tích không gian của GIS được sử dụng để tích
hợp các kết quả phân lọai ảnh vệ tinh với dữ liệu bản đồ, dữ liệu
thống kê thu thập được. Việc đánh giá biến động được tiến hành sau
phân loại với sự trợ giúp của công cụ tính bảng chéo (crossing) trong
GIS. Phương pháp viễn thám và GIS được áp dụng trong cả các bước
phân tích tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu. Trên thực địa,
tác giả đã thu thập các thông tin liên quan đến sử dụng đất trong khu
vực RNM. Dữ liệu thực địa bao gồm các ghi chép và ảnh chụp thực
địa cũng được nhập và cơ sở dữ liệu trên nền bản đồ để tiện đối sánh
trong quá trình phân loại ảnh vệ tinh.
Các dữ liệu cần thiết cho đề tài đã được thu thập từ nhiều nguồn:
thông qua các cuộc tiếp xúc, trao đổi, hội thảo khoa học, tìm kiếm
trên mạng Internet, trên thư viện, và các chuyến khảo sát thực địa.
7. Bố cục của đề tài
Đồ án bao gồm ….trang, hình, bảng, ảnh, tài liệu tham khảo và phụ
lục. Các phần và chương của đồ án được sắp xếp theo thứ tự sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu Hải
Phòng
SV: Trần Thị Bích Thủy 5 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
- Chương 2: Cơ sở khoa học việc sử dụng công nghệ viễn thám
nghiên cứu biến động rừng ngập mặn.
- Chương 3. Ứng dụng viễn thám trong đánh giá biến động lớp phủ
thực vật ngập mặn ở Hải Phòng.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục
SV: Trần Thị Bích Thủy 6 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
Chương I
Tổng quan về rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên (ĐKTN)- kinh tế xã hội (KTXH)
Hải Phòng.
Khái quát chung về khu vực nghiên cứu
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình:
Khu vực nghiên cứu bao gồm toàn bộ Đình Vũ và bãi Nhà Mạc, nằm
trong tọa độ 200 48’ 24” - 200 54’ 23” độ vĩ bắc và 1060 45’ 16” – 1060 49’
47” độ kinh đông, thuộc vùng cửa sông Bạch Đằng.
Khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, ngập triều tự nhiên nhưng
đã được đắp bờ bao để nuôi trồng thuỷ sản. Ngoại trừ một phần nhỏ tại mỏm
tận cùng của Đình Vũ không ngập triều.
1.1.2 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu:
Khí hậu khu vực thuộc chế độ nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3. Tổng lượng bức xạ năm
trong khoảng 115 Kcal/cm2. Nhiệt độ trung bình năm 23,50C, cao nhất
(tháng 7) 29,10C, thấp nhất (tháng 1) là 16,30C. Lượng mưa hàng năm nằm
trong khoảng 1500-2000 mm, trung bình 1589 mm (trạm Hòn Dấu). Mưa
nhiều nhất vào tháng 8 (347mm), thấp nhất vào tháng 12 (18mm). Độ ẩm tương
đối trung bình 83%.
Mùa gió đông nam vào các tháng 5-9, mùa gió đông bắc vào các tháng
11-3, chuyển tiếp vào tháng 4 và 10. Tốc độ gió trung bình 3- 4m/s.
SV: Trần Thị Bích Thủy 7 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
Hàng năm, có 2-5 cơn bão ảnh hưởng và 1-2 cơn bão đổ bộ vào khu
vực, tập trung vào các tháng 7-9. Bão gây mưa lớn và nước dâng khi trong
kỳ triều cường.
Thủy văn
Chế độ thủy triều nhật triều đều, biên độ cực đại 4 4,5m. Mỗi tháng
có hai kỳ nước cường, mỗi kỳ kéo dài 11 13 ngày và hai kỳ nước kém, mỗi
kỳ kéo dài 3 4 ngày. Tập trung vào các tháng 7 9 bão gây mưa lớn và
nước dâng khi trong kỳ triều cường.
1.2 Một số đặc điểm phân bố thực vật ngập mặn và các yếu tố
ảnh hưởng
1.2.1 Khái niệm thực vật ngập mặn, rừng ngập mặn
Đã có nhiều quan điểm về rừng ngập mặn (Reforestation), nhưng
2 khái niệm sau đây là phù hợp nhất trong điều kiện của Việt Nam
Thực vật ngập mặn (Mangroves) là những thực vật trong vùng
triều lên triều xuống. Chúng thích nghi cao ở khu vực nước biển, có
đặc điểm riêng và phát triển ở nơi mà chúng có thể tồn tại trong môi
trường khắc nghiệt (Peter J,1999).
RNM được coi là một trong những loại rừng quý hiếm trên thế
giới. Hệ sinh thái RNM thường phân bố dọc theo bờ biển nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Căn cứ vào mực thuỷ triều thấp và cao, RNM là hệ
sinh thái đất ngập nước, bao gồm cây ngập mặn và động vật mà
chúng có thể sống khi khu vực đó bị chìm dưới nước biển. RNM gồm
có 2 loại chính sau (theo Dr. Peter J. Bryant).
- RNM ven biển – tìm thấy ở giữa đại dương và đất liền trong điều
kiện mặn
- RNM ven sông – thấy ở dọc bờ sông trong điều kiện nước ngọt.
SV: Trần Thị Bích Thủy 8 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
Do sống trong môi trường ngập nước triều định kỳ, nên các cây
ngập mặn (CNM) có một số các đặc tính thích nghi rất đặc biệt như:
hệ rễ phát triển, ngoài những rễ ở dưới mặt đất các cây này còn có
thêm những rễ trên mặt đất đảm nhiệm chức năng hô hấp, và giúp
cho cây đứng vững trong đất bùn, hạt của một số loại cây có thể nảy
mầm ngay khi quả còn ở trên cây mẹ.
Các cây ngập mặn (CNM) sống ở vùng chuyển tiếp giữa môi
trường biển và đất liền. Tác động của các nhân tố sinh thái ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phân bố của chúng. Tuy nhiên cho đến nay
chưa có ý kiến thống nhất về vai trò, mức độ tác động của từng nhân
tố. Một khó khăn lớn thường gặp là các loài CNM có biên độ thích
nghi rất rộng với khí hậu, đất, nước, độ mặn. Do đó khi dựa vào một
khu phân bố cụ thể nào đó để nhận định về tác động của môi trường,
có thể không áp dụng được ở vùng khác hoặc không thể suy ra tính
chất chung cho thảm thực vật này (Phan Nguyên Hồng, 1999).
1.2.2 Khái quát về thành phần và sự phân bố của hệ thực vật
trong vùng RNM khu vực nghiên cứu
Dựa vào các yếu tố địa lý, khảo sát thực địa và một phần kết quả
ảnh viễn thám, P.N.Hồng (1991, 1993) đã chia RNM Việt Nam ra
làm 4 khu vực và 12 tiểu khu:
Khu vực I: ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn
Khu vực II: ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch Trường
Khu vực III: ven biển Trung Bộ: Từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu
Khu vực IV: ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải, Hà
Tiên.
Như vậy khu vực nghiên cứu thuộc khu vực I: ven biển Đông
Bắc. Bờ biển Đông Bắc là khu vực phức tạp nhất, thể hiện trong các
đặc điểm về địa mạo, thuỷ văn, và khí hậu, có những mặt thuận lợi
SV: Trần Thị Bích Thủy 9 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
cho sự phân bố của RNM nhưng cũng có những nhân tố hạn chế sự
sinh trưởng và mức độ phong phú của các loài cây, trong đó nhiệt độ
đã có vai trò quan trọng.(Luận án TSKH: P.N.Hồng-1991). Mặc dù
khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh của bão và gió mùa Đông Bắc
nhưng nhờ các quần đảo thuộc Vịnh Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long
che chắn nên tác động của sóng bị giảm đáng kể. Các sông chính có
độ dốc cao, dòng chảy mạnh đã đem phù sa ra lắng đọng trong Vịnh,
cửa sông, còn dọc trên sông ít bãi lầy vì toàn sỏi, đá cuội.
Địa hình: địa hình ven bờ bị chia cắt phức tạp, có nhiều đảo chắn
ở ngoài tạo nên các vịnh ven bờ, và các cửa sông hình phễu, phù sa
được giữ lại thuận lợi cho cây ngập mặn sinh sống.
Khu vực này được chia ra làm 3 tiểu khu:
Tiểu khu 1: Từ Móng Cái đến Cửa Ông
Tiểu khu 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục
Tiểu khu 3: Từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn
Tiểu khu 3 có độ dài khoảng 55km, nằm trong hệ thống vùng cửa
sông hình phễu, địa hình bằng phẳng, ít chịu tác động của sóng lớn
nhờ các đảo đá vôi ở cuối vịnh Hạ Long và các đảo lớn khác chắn
ngoài như Cát Hải, Phù Long. Một phần hệ thống sông Thái Bình
gồm sông Chanh, Bạch Đằng, Sông Cấm, Lạch Chay chảy ra vùng
cửa sông hình phễu đem theo một lưu lượng nước và phù sa tương đối
lớn sau khi đã tiếp nhận nước phù sa sông Hồng qua các sông nối.
Nhìn chung hàm lượng phù sa từng sông thấp nhưng có nhiều sông
tập trung trong vùng nên tổng lượng phù sa khá lớn, thuận lợi cho
RNM phân bố rộng.
Thủy triều nơi đây mang tính nhật triều đều, nhưng cường độ triều
lại lớn nhất toàn dải ven bờ Việt Nam, do đó bị ảnh hưởng của nước
triều mặn. Ngoài ra trầm tích bãi triều chủ yếu là bùn sét, tầng mặt
màu nâu xám, khá phong phú nên RNM phát triển rộng và kích thước
tương đối lớn.
SV: Trần Thị Bích Thủy 10 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
Quần xã cây ngập mặn gồm các quần xã chính như: Mắm trắng và
Sú ở các bãi triều lầy. Đâng, Vẹt dù, Trang ở nơi ngập triều trung
bình. Tra, Giá, Vạng hôi trên đất ngập triều cao. Hướng từ Bắc vào
Nam những loài cây nước lợ xuất hiện ngày càng nhiều. (P.N.Hồng-
2000)
Vai trò và tiềm năng của thảm thực vật RNM
a. Trong tự nhiên :
RNM là một phần không thể thiếu đối với hệ sinh thái biển. Ai
cũng biết vai trò của RNM trong việc bảo vệ môi trường, là “lá phổi
xanh” rất quan trọng đối với các thành phố, nhưng vai trò của RNM
còn nhiều hơn, nó còn như những “bức tường xanh” có tác dụng
phòng hộ trước gió và sóng biển.
Nhờ có hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất như hệ rễ chống của các
loài Đước(Rhizophora sp), rễ hình đầu gối của các loài vẹt
(Bruguiera sp)…cản sóng và tích luỹ phù sa cùng mùn bã thực vật tại
chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dòng chảy, hạn chế sự xâm
nhập mặn và bảo vệ nước ngầm (P.N.Hồng và cs 2007)
Ngoài ra theo nghiên cứu của Y.Mazda và cs 1997 và sau đợt sóng
thần (26/12/2004) một số nhà khoa học:Y. Mazda(2006),
G.Sriskanthan(2006) và một số tổ chức quốc tế như
IUCN(2005),UNEP(2005)…đều đánh giá cao vai trò của RNM trong
việc giảm nhẹ lực tác động của sóng và bảo vệ dân cư cũng như hạ
tầng cơ sở ven biển. Nơi nào có RNM còn nguyên vẹn thì thiệt hại rất
ít vì RNM có thể làm giảm 50-70% chiều cao của sóng và 90% năng
lượng của sóng lớn
Không chỉ làm giảm cường độ sóng khi đổ bộ mà nó còn tham gia
vào hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, điều hoà khí hậu, tham gia kiến
tạo bảo vệ cảnh quan ven bờ, chống xói mòn, bảo vệ đê biển…Đặc
biệt RNM góp phần làm sạch môi trường do có thể làm giảm hàm
SV: Trần Thị Bích Thủy 11 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
lượng kim loại nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông,
ven biển, đồng thời giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên cho những
vùng đất bị ngập nước.
Nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới đã tập trung
nghiên cứu về khả năng tích luỹ cacbon của rừng đặc biệt là rừng
ngập mặn và đã đưa ra cơ sở khoa học cho thấy, vai trò của rừng
trong việc hấp thụ và tích luỹ cacbon trong sinh khối của cây và đất
rừng – tạo bể chứa cacbon, hạn chế sự gia tăng của khí nhà kính.
Ngoài ra, việc nghiên cứu tích luỹ cacbon trong hệ sinh thái RNM
còn có ý nghĩa quan trọng, cung cấp các thông tin và số liệu cần thiết
cho việc nâng cao khả năng quản lý rừng (Nguyễn thị Hồng Hạnh,
Mai Sỹ Tuấn-2007).
b. Vai trò của RNM trong việc bảo tồn đa dạng sinh học cho đới
biển ven bờ
Hệ sinh thái RNM chứa đựng mức đa dạng sinh học rất cao, chẳng
kém gì mức đa dạng của hệ sinh thái san hô trong đới biển ven bờ.
Dễ dàng nhận biết rằng, nơi ở trong RNM phân hoá rất mạnh: trên
không, mặt đất, trong nước với các dạng đáy cứng, đáy mềm, hang
trong đất, những không gian chật hẹp trong bụi cây, bộ rễ; điều kiện
sống, nhất là độ muối lại biến động thường xuyên, phù hợp với hoạt
động có nhịp điệu của dòng nước ngọt và thuỷ triều. Sinh vật sống
trong RNM không những có số lượng loài đông mà trong nội bộ mỗi
loài còn có những biến dị phong phú dễ thích nghi với những nơi ở
khác nhau, nguồn sống khác nhau và điều kiện sống biến đổi muôn
màu. Bởi vậy RNM là nơi lưu trữ nguồn gen giàu có và có giá trị
không chỉ cho các hệ sinh thái trên cạn mà cho cả vùng biển ven bờ.
RNM là một trong những hệ sinh thái quan trọng trong việc bảo
tồn đa dạng sinh học cho đới biển ven bờ, đồng thời duy trì nguồn lợi
SV: Trần Thị Bích Thủy 12 Lớp: Trắc Địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
sinh vật tiềm tàng cho sự phát triển (trước hết đối với nghề cá) lâu
bền (Phạm thị Làn-2006)
c. Vai trò trong nền kinh tế
Cây ngập mặn sống ở vùng chuyển tiếp giữa môi trường biển và đất
liền, có biên độ thích nghi rất rộng với khí hậu, đất nước, độ
mặn(P.N.Hồng-2000). Do đó RNM có nguồn tài nguyên phong phú
về cả thực vật và động vật có giá trị kinh tế cao như:
+ Động vật: có Tôm he, tôm sú, tôm rào, tôm hộp, tôm sắt… chúng
là cư dân trong vùng nhiệt đới ở cửa sông, đời sống của chúng rất gắn
bó với môi trường RNM, như cách nói của người dân “con tôm ôm
cây đước” (P.N.Hồng-1999), nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao lại là
cá con như cá Hồng (Lutianus), cá mú (Epinephelus), cá lượng
(Nemipterus)…chúng tham gia vào nhiều bậc dinh dưỡng trong vùng,
đồng thời cũng tham gia chính trong cơ cấu đàn cá khai thác ở vùng cửa
sông ven biển (Vũ Trung Tạng, 1994).
+ Thực vật: có nhiều loài cây có giá trị kinh tế cao như gỗ các loài cây
Đước, Vẹt, Cóc…rất cứng, mịn, bền dùng làm đồ dùng gia đình. Tanin chiết
xuất từ vỏ các cây Đước, Vẹt, Dà có chất lượng tốt, tỷ lệ cao dùng nhuộm
vải, lưới, và thuộc da. Ngoài ra chúng còn làm chất đốt, làm các sản phẩm
công nghiệp, thức ăn đồ uống cho gia súc, và làm thuốc chữa bệnh (có đến
15 loài ở nước ta có thể chữa đư