Luận văn Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh trưòng THPT vân nham - Hữu lũng - Lạng sơn

Dân tộc ta, đạo lý từ ngàn xưa vẫn rất coi trọng đạo đức “ Cái nết đánh chết cái đẹp”, “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” ý muốn nói đạo đức trong mỗi con người là nền tảng quan nhất. Năm 1964, khi nói chuyện với thầy trò trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Bác Hồ chúng ta đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của tác giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hoá thế giới – nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc đã dạy: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”; “ có tàimà không có đức thì làm việc gì cũng khó”. Như vậy tư tưởng trồng ngưòi của Bác là giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, học sinh là vừa “hồng”, vừa “chuyên”. Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển bién không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái cũng có mặt trái của nó , mặt trái của cơ ché thị truờng đang tác động đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư , trong đó số lượng thanh thiếu niên là rất lớn , các tệ nạn xa hội thâm nhập vào trưòng học .Vấn đề là giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện , đặc biệt là tăng cường giáo dục đạo đức , giáo dục những vấn đè nhân văn , giáo dục đạo đúc thể hiện nhiệm vụ.Qua những năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng , chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn , bên cạnh đó bộc lộ ra những mặt yếu kém cả về kinh tế - xã hội. Đặc biệt là thế hệ trẻ , một bộ phận thanh thiếu niên , học sinh sinh viên sống không có lý tưởng , không có mục đích , sống chạy tho các nhu cầu tầm thường , ngại cống hiến , ngại khó khăn sống thích hưởng thụ , sống không có niềm tin , hoang mang , sống buông thả . Đánh giá thực trạng này trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 2 khoá VIII nhấn mạnh : “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức , mờ nhạt về lý tưởng , theo lối sống thực dụng , thiếu hoài bão lập thân , lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước”

doc155 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2183 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh trưòng THPT vân nham - Hữu lũng - Lạng sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh Trưòng THPT Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn”” MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do lựa chọn đề tài: Dân tộc ta, đạo lý từ ngàn xưa vẫn rất coi trọng đạo đức “ Cái nết đánh chết cái đẹp”, “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” ý muốn nói đạo đức trong mỗi con người là nền tảng quan nhất. Năm 1964, khi nói chuyện với thầy trò trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Bác Hồ chúng ta đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của tác giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hoá thế giới – nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc đã dạy: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”; “ có tàimà không có đức thì làm việc gì cũng khó”. Như vậy tư tưởng trồng ngưòi của Bác là giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, học sinh là vừa “hồng”, vừa “chuyên”. Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển bién không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái cũng có mặt trái của nó , mặt trái của cơ ché thị truờng đang tác động đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư , trong đó số lượng thanh thiếu niên là rất lớn , các tệ nạn xa hội thâm nhập vào trưòng học .Vấn đề là giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện , đặc biệt là tăng cường giáo dục đạo đức , giáo dục những vấn đè nhân văn , giáo dục đạo đúc thể hiện nhiệm vụ.Qua những năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng , chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn , bên cạnh đó bộc lộ ra những mặt yếu kém cả về kinh tế - xã hội. Đặc biệt là thế hệ trẻ , một bộ phận thanh thiếu niên , học sinh sinh viên sống không có lý tưởng , không có mục đích , sống chạy tho các nhu cầu tầm thường , ngại cống hiến , ngại khó khăn sống thích hưởng thụ , sống không có niềm tin , hoang mang , sống buông thả . Đánh giá thực trạng này trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 2 khoá VIII nhấn mạnh : “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức , mờ nhạt về lý tưởng , theo lối sống thực dụng , thiếu hoài bão lập thân , lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước” Trước tình hình và thực trạng này những năm qua đã đươc các cấp ngành đặc biệt là những ngưòi làm giáo dục quan tâm, đầu tư nhưng chưa coi trọng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức .Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này: “Mộ số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh Trưòng THPT Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn” 2.Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh Trường PTTH Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn 3. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong trường THPT Vân Nham- Hữu Lũng -Lạng Sơn 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1. Xác lập một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của công tác giáo dục đạo đức ở Trường PTTH Vân Nham- Hữu Lũng -Lạng sơn 4.2.Phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục ở trường THPT Vân Nham - Hưu Lũng -Lạng sơn 4.3. Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh nha trường THPT Vân Nham – Hưu Lũng - Lạng Sơn 5. Phương pháp nghiên cứu : 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: +Tổng hợp, phân tích các văn kiện của Đảng ,Nhà nước ,các tài liệu tạp chí ,sách ,báo ….nói về giáo dục 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn : + Quan sát + Điều tra + Phân tích tổng kết kinh nghiệm 5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ : + Thống kê, biểu bảng, biểu đồ ,sơ đồ PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT 1.1. Cơ sở lý luận về đạo đức và giáo dục đạo đức 1.1.1 Khái niệm về đạo đức Trong quá trình phát triển xã hội loài người , đã xuất hiện các mối quan hệ vô cùng phong phú và phức tạp ,các mối quan hệ đó thể hiện qua ứng sử ,giao tiếp ,giao tiếp hang ngày giữa người với người , giữa cá nhân với cộng đồng,với tổ chức xã hội ,với thanh niên……Nếu các ứng sử, giao tiếp ,hành vi phù hợp với yêu càu và lợi ích chung của con người thì coi đó là đạo đức. Ngược lại nếu ứng sử giao tiếp ,hành vi không phù hợp gây tỏn hại đến lợi ích của con người ,cộng đồng thì bị coi là không có đạo đức . Chính vì vậy có rất nhiều quan niệm cách nói khác nhau nói về đạo đức Nhìn dưới góc độ xã hội ta hiện nay có thể coi đạo đức là : Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con người . Trong các mối quan hệ giũă con người với tự nhiên , con người với xã hội , giữa con người với chính mình Với góc độ cá nhân : Đạo đức chính là những phẩm chất ,nhân cách của con người ,phản ánh ý thức , tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng sử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình Đạo đức có vai trò rất lớn đến sự phát triển xã hội ,xã hội phát triển sẽ thúc đẩy đạo đức phát triển và ngược lại. Những mối quan hệ xã hội sẽ quy định những chuẩn mực, thang giá trị đạo đức sao cho phù hợp để duy trì các mối quan hệ đó. Đồng thời , đạo đức rất cần cho xã hội, đạo đứcluôn luôn nhằm mục đích bảo vệ xã hội. Đặc biệt, đạo đức CSCN còn góp phần xoá bỏ xã hội cũ để thiết lập xã hội mới tiến bộ hơn. Đạo đức có vai trò rất lớn trong việc hình thành nhân cách . Có thể nói chúc năng quan trọng nhất của đạo đức là định hướng trong việc hình thành và phát triển nhân cách . Rõ dàng muốn được mọi người chấp nhận thì họ phải nắm được những nguyên tắc, chuẩn mực của xã hội để lụă chọn cho mình những hành vi và cách ứng sử cho phù hợp theo quan điểm đạo đức tiến bộ xã hội. Như vậy ,công tác giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách. 1.1.2.Về vấn đề giáo dục đạo đức: 1.1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức. Giáo dục đạo đức là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất , giá trị đạo đức của cá nhân nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội. Cấu trúc quá trình giáo dục đạo đức. Quá trình giáo dục đạo đức được hoạt động, vận hành theo một hệ thống tính hợp các thành tố chủ yếu sau đây: Mục đích yêu cầu, chuẩn mực giáo dục đạo đức. Nội dung giáo dục đạo đức. Phương pháp giáo dục đạo đức. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức. Nhà giáo dục. Người được giáo dục. Các điều kiện, phương tiện giáo dục đạo đức. Kết quả giáo dục đạo đức. Mỗi thành tố trong hệ thống này đều có những nét đặc trưng riêng nhưng chúng đều có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm tối ưu hoá quá trình giáo dục đạo đức. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức. Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và dạy học giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có định hướng thống nhất các yêu cầu , mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoai nhà trường Tính lâu dài của các quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức. Tính đột biến và khả năng tự biến đổi. Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể / Tính cá thể hoá cao. Chứa nhiều mâu thuẫn. Có sự tương tác giữa hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục. Tính chất khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của cá nhân. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức. _ Đạo đức là một mặt giáo dục bắt buộc, một bộ phần cấu thành của quá trình giáo dục trong trường học (đức, trí, thể, mĩ, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp…), trong đó giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Quá trình giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với xã hội, con người với cuộc sống. Trong báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết TW2 khoá VIII và phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 có nêu: “Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng giáo dục toàn diện, trước hết là chất lượng giáo dục chính trị, lý tưởng, đạo đức sống…” Quán triệt các quan điểm tư tưởng chỉ đạo giáo dục của nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thức sự là quốc sách hang đầu trong đó giáo dục đạo đức là cái gốc. Nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức: + Giáo dục khái niệm đạo đức, niềm tin đạo đức. + Giáo dục tình cảm đạo đức. + Giáo dục kỹ xảo và thói quen đạo đức. Những nhiệm vụ của các quá trình giáo dục đạo đức này không chỉ định hướng cho các hoạt động giáo dục đạo đức, mà còn định hướng cho hoạt động dạy nói chung, dạy môn học nói riêng. Nội dung giáo dục đạo đức: Giáo dục tư tưởng – chính trị đạo đức: Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học: Thế giới quan quyết định xu hướng lý tưởng, đạo đức và các phẩm chất tư tưởng của con người. Vì vậy việc tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học cho học sinh sẽ giúp cho các em có những suy nghĩ đúng đắn với niềm tin khoa học. Tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa cho học sinh, nâng cao long yêu nước xã hội chủ nghĩa, tăng cường ý thức lao động và tự lao động. Trong hoàn cảnh hiện nay cần đặc biệt quan tâm giúp cho các em ngăn ngừa và khắc phục biểu hiện sai trái như: Chây lười lao động, học tập, ỷ lại vào người khác, muốn xoay sở làm ăn bất chính, chạy theo các ngành nghề khác để “kiếm chác”. Tăng cường giáo dục pháp luật, kỷ luật, long yêu thương con người và hành vi ứng xử có văn hoá trong các mối quan hệ xã hội. Giáo dục học sinh biết yêu quý và kính trọng ông bà, anh chị em, những người thân thich trong gia đình, họ hang, thầy cô giáo, bạn bè những người xung quanh… biết thông cảm quan tâm và giúp đỡ người khác, nhất là những người già cả, những người tàn tật, những người gặp tai nạn rủi ro, để đem lại niềm vui cho người khác, biết hy sinh quyền lợi cá nhân biết ứng xử tế nhị, lịch sự, biết và dám đấu tranh với những biểu hiện coi thường, hạ thấp và trà đạp lên nhân phẩm. Giáo dục đạo đức trong các mối quan hệ: Trong nhà trường phổ thông các phẩm chất đạo đức cần trau rồi cho học sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý và được phân thành từng nhóm theo từng quan hệ xã hội: Quan hệ cá nhân với cộng đồng( trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản, yêu nước, yêu hoà bình tự hào dân tộc, tin yêu Đảng và kính yêu Bác Hồ …), quan hệ cá nhân với bản thân, với người khác như ruột thịt, bạn bè, đồng chí… có tinh thần xã hội chủ nghĩa, tôn trọng ý kiến tập thể, tôn trọng các nguyên tắc và chuẩn mực do tập thể đề ra. Biết quý trọng và bảo vệ môi trường tự nhiên. 1.2 Cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT. - Luật giáo dục nước CHXHCNVN năm 2005 cũng chỉ rõ: “ Mục tiêu của giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. §iÒu 27. Môc tiªu cña GD phæ th«ng 1. Môc tiªu cña GD phæ th«ng lµ gióp häc sinh ph¸t triÓn toµn diÖn vÒ ®¹o ®øc, trÝ tuÖ, thÓ chÊt, thÈm mü vµ c¸c kü n¨ng c¬ b¶n, ph¸t triÓn n¨ng lùc c¸ nh©n, tÝnh n¨ng ®éng vµ s¸ng t¹o, h×nh thµnh nh©n c¸ch con ng­êi ViÖt Nam x· héi chñ nghÜa, x©y dùng t­ c¸ch vµ tr¸ch nhiÖm c«ng d©n; chuÈn bÞ cho häc sinh tiÕp tôc häc lªn hoÆc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng, tham gia x©y dùng vµ b¶o vÖ Tæ quèc. 2. GD tiÓu häc nh»m gióp häc sinh h×nh thµnh nh÷ng c¬ së ban ®Çu cho sù ph¸t triÓn ®óng ®¾n vµ l©u dµi vÒ ®¹o ®øc, trÝ tuÖ, thÓ chÊt, thÈm mü vµ c¸c kü n¨ng c¬ b¶n ®Ó häc sinh tiÕp tôc häc trung häc c¬ së. 3. GD trung häc c¬ së nh»m gióp häc sinh cñng cè vµ ph¸t triÓn nh÷ng kÕt qu¶ cña GD tiÓu häc; cã häc vÊn phæ th«ng ë tr×nh ®é c¬ së vµ nh÷ng hiÓu biÕt ban ®Çu vÒ kü thuËt vµ h­íng nghiÖp ®Ó tiÕp tôc häc trung häc phæ th«ng, trung cÊp, häc nghÒ hoÆc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng. 4. GD trung häc phæ th«ng nh»m gióp häc sinh cñng cè vµ ph¸t triÓn nh÷ng kÕt qu¶ cña GD trung häc c¬ së, hoµn thiÖn häc vÊn phæ th«ng vµ cã nh÷ng hiÓu biÕt th«ng th­êng vÒ kü thuËt vµ h­íng nghiÖp, cã ®iÒu kiÖn ph¸t huy n¨ng lùc c¸ nh©n ®Ó lùa chän h­íng ph¸t triÓn, tiÕp tôc häc ®¹i häc, cao ®¼ng, trung cÊp, häc nghÒ hoÆc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng. §iÒu 28. Yªu cÇu vÒ néi dung, ph­¬ng ph¸p GD phæ th«ng 1. Néi dung GD phæ th«ng ph¶i b¶o ®¶m tÝnh phæ th«ng, c¬ b¶n, toµn diÖn, h­íng nghiÖp vµ cã hÖ thèng; g¾n víi thùc tiÔn cuéc sèng, phï hîp víi t©m sinh lý løa tuæi cña häc sinh, ®¸p øng môc tiªu GD ë mçi cÊp häc. GD tiÓu häc ph¶i b¶o ®¶m cho häc sinh cã hiÓu biÕt ®¬n gi¶n, cÇn thiÕt vÒ tù nhiªn, x· héi vµ con ng­êi; cã kü n¨ng c¬ b¶n vÒ nghe, nãi, ®äc, viÕt vµ tÝnh to¸n; cã thãi quen rÌn luyÖn th©n thÓ, gi÷ g×n vÖ sinh; cã hiÓu biÕt ban ®Çu vÒ h¸t, móa, ©m nh¹c, mü thuËt. GD trung häc c¬ së ph¶i cñng cè, ph¸t triÓn nh÷ng néi dung ®· häc ë tiÓu häc, b¶o ®¶m cho häc sinh cã nh÷ng hiÓu biÕt phæ th«ng c¬ b¶n vÒ tiÕng ViÖt, to¸n, lÞch sö d©n téc; kiÕn thøc kh¸c vÒ khoa häc x· héi, khoa häc tù nhiªn, ph¸p luËt, tin häc, ngo¹i ng÷; cã nh÷ng hiÓu biÕt cÇn thiÕt tèi thiÓu vÒ kü thuËt vµ h­íng nghiÖp. GD trung häc phæ th«ng ph¶i cñng cè, ph¸t triÓn nh÷ng néi dung ®· häc ë trung häc c¬ së, hoµn thµnh néi dung GD phæ th«ng; ngoµi néi dung chñ yÕu nh»m b¶o ®¶m chuÈn kiÕn thøc phæ th«ng, c¬ b¶n, toµn diÖn vµ h­íng nghiÖp cho mäi häc sinh cßn cã néi dung n©ng cao ë mét sè m«n häc ®Ó ph¸t triÓn n¨ng lùc, ®¸p øng nguyÖn väng cña häc sinh. 2. Ph­¬ng ph¸p GD phæ th«ng ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chñ ®éng, s¸ng t¹o cña häc sinh; phï hîp víi ®Æc ®iÓm cña tõng líp häc, m«n häc; båi d­ìng ph­¬ng ph¸p tù häc, kh¶ n¨ng lµm viÖc theo nhãm; rÌn luyÖn kü n¨ng vËn dông kiÕn thøc vµo thùc tiÔn; t¸c ®éng ®Õn t×nh c¶m, ®em l¹i niÒm vui, høng thó häc tËp cho häc sinh. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII có ghi rõ: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ gắn bó tha thiết với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sang, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy tính cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sang tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xâydựng CNXH” vừa hồng vừa chuyên như lời dặn của Bác Hồ Giáo dục đức cho hoc sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp,có muc tiêu phù hợp, phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và được làm thường xuyên liên tục, phải có hệ thống mới đạt kết quả cao.Giáo dục đạo đưc cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú linh hoạt ,phù hợp với lứa tuổi học sinh . Thông qua các hình thức giáo dục trong và ngoài nhà trường . Đồng thời phải biết kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp . Huy động mọi nguồn lực mọi sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức , các cơ quan ban nghành ,các đoàn thể cùng phối hợp để thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao cho học sinh , 1.3.Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay ,mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động không ít đến tư tưởng , đạo đức lối sống của thanh niên nói chung ,học sinh có những hành vi không tôn trọng thầy cô ,cha mẹ ,trộm cắp ,cờ bạc ngày càng gia tăng .Thực tế những vấn đề đó cũng đã xuất hiện trong nhà trường PTTH . Đây là vấn đề bức xúc về sự suy giảm đạo đức học sinh trong trường THPT càng trở nên bức xúc ,có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với nghành giáo dục về vấn đề nâng cao dân trí đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân tài mà luật giáo dục đề ra CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THPT VÂN NHAM- HỮU LŨNG - LẠNG SƠN 2.1. Đặc điểm chung nhà trường. 2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội địa phương Trường THPT Vân Nham nằm trên địa bàn xã Vân Nham thộc miền tây huyện Hữu Lũng ,tỉnh Lạng Sơn. Trong khu vực này có trục đường quốc lộ 16 đi qua .Dân cư ở đây chủ yếu sống nhờ nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ nhìn chung kinh tế còn gặp nhiều khó khăn , chưa phát triển hạ tầng cơ sở đầy đủ , thu nhập chủ yếu bằng nghề nông nghiệp. Việc sản xuất lương thực chưa đủ yêu cầu , phần lớn ngân sách còn dựa vào nhà nước , Một số xã trong khu vực còn ở cách xa trường học ,học sinh đi học còn gặp nhiều khó khăn như các xã : Thiên Kỵ, Tân Lập ,Hoà Bình, Quyết Thắng …Tuy nhiên sự nhận thức về việc cho con em đi học của nhân dân ở đây cũng có nhiều tiến bộ , hầu hết các bậc phụ huynh học sinh đều tạo điều kiện thuận lợi cho các cháu đi học. Đó cũng là một điều kiện thuận lợi cho trường chúng tôi . 2.1.2.Tình hình Trường THPT Vân Nham Trường THPT Vân Nham tiền thân là trường cấp 2,3 Vân Nham trước đây . Đến tháng 11/1999 ,trường mới đ ư ợc quyết định thành lập. Trong những ngày đầu nhà trường còn gặp nhiều khó khăn , thiếu thốn về cơ sở vật chất : Thiếu phìng học ,trường phải học 2 ca ,nhà ở của giáo viên cũng tạm bợ, đời sống của cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó khăn .Nhưng được sử quan tâm của các cấp lãnh đạo những khó khăn của nhà trường cũng dần dần được khắc phục tiến tới ngày càng ổn định hơn. Hiện nay trường có 26 lớp với 1.289 học sinh trong đó phần lớn là học sinh dân tộc( chủ yếu dân tộc Tày ,Nùng ) .Nhà trường có 1 chi bộ Đảng với 9 Đảng viên. BCH gồm 3 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt ,nhiệt tình công tác . Đội ngũ nhà trường gồm cán bộ ,giáo viên ,nhân viên hầu hết đã đạt chuẩn ( còn 1 giáo viên tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm TD-TT ) .Phần lớn giáo viên của trường là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình , năng nổ , đoàn kết , gắn bó cao Về cơ sở vật chất : hiện nay trường có 15 phòng học ,có 2 nhà xưởng ,1 nhà đa năng ,1 khu nhà hành chính và khu tập thể cho giáo viên . Với cơ sở vật chất như vậy, khó khăn của nhà trường vẫn là vẫn phải học 2 ca , vẫn còn thiếu nhà cho giáo viên . Điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập và giảng dạy của nhà trường Về phía học sinh : Nhìn chung các em ở độ tuổi từ 14 đến 19 tuổi, đa số là con em nông thôn có ưu điểm là : trung thực,ngoan ngoãn, chịu khó học tập. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận học sinh có sự suy giảm về đạo đức như còn lười học ,vô lễ với người trên ,gây gổ , đánh nhau ,hút thuốc ,uống rượu……. 2.2.Thực trạng việc chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT Vân Nham – Hữu Lũng - Lạng Sơn 2.2.1.Những kết quả đạt được về công tác giáo dục đạo đức học sinh trong các năm Năm học Tổng số HS Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 2002-2003 580 270 46,55 228 39,30 73 12,6 9 1,55 2003-2004 819 452 55,20 296 36,10 66 8,1 5 0,6 2004-2005 1071 635 59,30 368 34,40 67 6,21 1 0,9 Có được kết quả đó là do chi bộ Đảng,Ban giám hiệu, Ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản HCM đã chú tâm về mặt giáo dục một cách đúng mức, đội ngũ giáo viên trong nhà trường kết hợp với phụ huynh học sinh đã có ý thức tốt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Đối với công tác chủ nhiệm lớp: Giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch chủ nhiệm chủ yếu là rèn luyện cho các em thực hiện tốt nề nếp học tập, nội quy nhà trường, nội quy lớp đề ra. Mỗi lớp có đọi ngũ cán bộ lớp gồm lớp trưởng, lớp phó, các tổ trưởng và đội cờ đỏ. Đội ngũ cán bộ lớp kết hợp với cô giáo chủ nhiệm theo dõi, điều chỉnh mọi hoạt động lớp hàng ngày, hàng tuần. Trong tuần có giờ sinh hoạt lớp vào thứ 7. Tất cả mọi hoạt động của lớp diễn ra trong tuần được tổng kết trong giờ sinh hoạt đó. Tuỳ từng giáo viên chủ nhiệm mà tổ chức cho học sinh lớp mình thi đua nhau, có khen thưởng, có xử lý vi phạm kịp thời. Tất cả những hoạt động đó nhằm giúp các em có tính hứng thú hăng say học tập và rèn luyện để trở thành những ccon ngoan trò giỏi, có đạ
Luận văn liên quan