Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc tại Tổng Công ty Dệt May Việt Nam

Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại Việt Nam. Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác: -Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. -Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng.

pdf58 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc tại Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam Đề tài chia làm ba chơng : Chơng I : Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt Nam. Chơng II : Thực trang xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt may Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998. Chơng III : Phơng hớng và giải phấp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của tổng Công ty trong thời gian tới. CHƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm : Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này. 2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng ở Việt Nam a/ Xuất khẩu uỷ thác Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại Việt Nam. Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác: -Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. -Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng. b/ Xuất khẩu trực tiếp: Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc: Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phơng pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có). Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp: -Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu ... dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới. - Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng trờng quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng c/ Gia công hàng xuất khẩu. Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nớc ngoài về để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể hiện trong hàng hoá) chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài. Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc tế. Hoạt động này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia công và bên nhận gia công. 3.Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này. Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chơng đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là: Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai). Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau: - Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ. - Viện trợ đi vay, đầu t .... - Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta. - Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ... Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm trả đợc các khoản đi vay, viện trợ ... trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu. Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc. Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn đợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả về tơng đối và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tơng đối. Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa làm cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất lao động lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp. Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định hớng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn. Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm thu đợc nhiều ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô, chất lợng thấp (vì không đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả. Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ. Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt. Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể. Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị trờng thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc. Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất lợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển. Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo hớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu. Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống. Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao động nh ngành may mặc. Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay. Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc: GDP, lạm pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng đợc tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết. Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu t, hợp tác, liên doanh .... Tóm lại : phát triển hoạt động xuất khẩu là một chiến lợc để phát triển nền kinh tế nớc ta. II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC ĐỐI VỚI VIỆT NAM. Trớc khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định đợc nhiệm vụ của chúng đó là: - Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển. - Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. - Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập. - Phải biết khai thác những thị trờng hiện có và quan tâm tới thị trờng cha đợc khai thác. - Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngoài. - Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút. - Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng. - Sử dụng năng lực sản xuất thừa. - Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc ngoài. - Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: “Đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ quốc tế, tăng cờng hợp tác khu vực “. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các vai trò quan trọng sau: - Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuất khẩu. Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng cho nền kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển đợc coi nh một chiến lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng dụng. - Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo International Trade 1980-1990 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo đợc 40 nghìn việc làm trong nớc, còn ở các nớc t bản đang phát triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta nền công nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc. - Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại và phơng thức quản lý tiên tiến. - Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành lts phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hớng ngày càng sử dụng có hiệu quả các lợi thế đất nớc. Phát triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến giúp có thêm nguồn lức công nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. - Tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia. - Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thơng trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nớc ngoài biết đến năng lực của ta và sẵn sàng thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t. Nh vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các vấn đề bên trong của nền kinh tế quốc dân nh vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trờng... III. THỊ TRỜNG CHO HÀNG MAY MẶC VÀ XU HỚNG NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TRÊN THẾ GIỚI. 1. Về thị trờng may mặc Việt Nam. 1.1. thị trờng EU: Thị trờng EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. Ở đây, ngời ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 1998-200 giá trị sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1993-1997). Đây là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và EU ký hiệp định buôn bán dệt may từ năm 1992 trong đó có hạn ngạch gia công thuần tuý (TPP). Có nghĩa là khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba thuê gia công tại Việt Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU gửi nguyên phụ liệu từ EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì không tính vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến vững chắc. Năm 1993 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu USD, năm 1996 đạt 400 triệu USD và dự kiến năm 1998 sẽ đạt 650 triệu USD. Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc) Tên hàng Chủng loại 1995 1996 1997 Jacket Cat 21 8,9 9,4 11,7 T- Shirt Cat 4 2,9 3,71 áo len Cat 5 1,65 1,81 Quần Cat 6 1,65 2,4 áo sơ mi nữ Cat 7 0,91 1,49 áo khoách nữ Cat 15 0,13 0,17 áo dài nữ Cat 26 0,19 0,39 Váy ngắn Cat 27 0,14 0,23 (Nguồn: Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.) Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim ngạch. Chất lợng hàng may mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận, chỉ tính riêng năm 1996 hàng dệt-may Việt Nam đã xuất sang tất cả các nớc EU với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức ( 150 triệu USD), Pháp (60 triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD), Thuỵ Điển (7,5 triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD)... Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị trờng này nh: - Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt hàng có xuất xứ từ các nớc khác vào EU. - Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân công trong nớc rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các nhà sản xuất cùng loại hàng đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh của EU. Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ thể đã đợc hai bên thoả thuận. - Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba để tái xuất vào EU. - Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia công, giá trị nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập khẩu vào EU. Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam đa vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe hạn ngạch và 43 nhóm tự do). Hạn ngạch năm trớc không dùng hết có thể chuyển sang năm sau. Đặc biệt trong hiệp định này còn quy định hàng năm Việt Nam và EU sẽ xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam để nới lỏng hạn ngạch cấp cho Việt Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các doanh nghiệp của ta cần tuân thủ tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến quan hệ buôn bán giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu. 1.2. Thị trờng Nhật Bản Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ
Luận văn liên quan