Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra rằng : Giáo dục – Đào tạo và
Khoa học – Công nghệ là “ quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới ( văn
kiện đại hội VII), là “ khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( Văn
kiện đại hội VIII), là “ nền tảng và động lực” cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá (
Văn kiện đại hội IX ) để từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã
khẳng định : “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước , là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng
cốt, có vai trò quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh: “ Tăng cường xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010 và chấn hưng đất nước”.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 -2010 đã xác định 7 giải pháp
cần được thực hiện đồng bộ, nhằm thực hiện các mục tiêu, nội dung, chỉ thị đặt ra
của chiến lược trong đó nhấn mạnh: “ Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển
đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý là khâu đột phá”
112 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - Tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
Trương Liên Phong
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỨC HOÀ - TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRẦN THỊ QUỐC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2006
2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
QL : Quản lý
GD : Giáo dục
TW : Trung ương
CBQL : Cán bộ quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
CNH : Công nghiệp hoá
HĐH : Hiện đại hoá
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV-HS : Giáo viên - học sinh
GV.TPT : Giáo viên Tổng phụ trách
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
GDTX : Giáo dục thường xuyên
PC GDTH – CMC : Phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ
CĐSP : Cao đẳng sư phạm
XH : Xã hội
VH : Văn hoá
KT : Kinh tế
NGLL : Ngoài giờ lên lớp
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BIỂU BẢNG
PGD : Phòng giáo dục
GV : Giáo viên
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài:
Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra rằng : Giáo dục – Đào tạo và
Khoa học – Công nghệ là “ quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới ( văn
kiện đại hội VII), là “ khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( Văn
kiện đại hội VIII), là “ nền tảng và động lực” cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá (
Văn kiện đại hội IX ) để từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã
khẳng định : “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước , là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng
cốt, có vai trò quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh: “ Tăng cường xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010 và chấn hưng đất nước”.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 -2010 đã xác định 7 giải pháp
cần được thực hiện đồng bộ, nhằm thực hiện các mục tiêu, nội dung, chỉ thị đặt ra
của chiến lược trong đó nhấn mạnh: “ Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển
đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý là khâu đột phá”.
Đổi mới Giáo dục – Đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục Tiểu học hiện
đang là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục. Giáo dục Tiểu học là bậc học
nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học cần thiết
phải tăng cường xây dựng đội ngũ Hiệu trưởng quản lý giáo dục Tiểu học một cách
toàn diện. Trong nhà trường, Hiệu trưởng có vai trò quan trọng, vai trò này lại có ý
nghĩa khi có sự đổi mới giáo dục. Đổi mới giáo dục liên quan đến tất cả các lĩnh vực
của hệ thống giáo dục: chức năng của nhà trường , chương trình, kế hoạch dạy học,
4
tổ chức nhân sự, tâm lýNhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình có hiệu quả hay
không một phần quyết định là do hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng. Quản lý
ở trường tiểu học là cấp quản lý cơ sở, đòi hỏi người Hiệu trưởng sự phát triển cao
về năng lực quản lý để giải quyết được những nhiệm vụ và tình huống quản lý cụ
thể. Chất lượng hoạt động giáo dục ở trường tiểu học phụ thuộc nhiều vào năng lực,
kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng. Vì họ là người đại diện chức trách
hành chính nhà trường, người tổ chức phát triển nhà trường như một cộng đồng giáo
dục, người nòng cốt điều khiển quá trình đào tạo của nhà trường và là người khích
lệ mọi sự canh tân của tập thể sư phạm. Thực tiễn trong hoạt động giáo dục Tiểu
học huyện Đức Hoà cũng đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải nâng cao năng lực
quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Ngày nay, nền kinh tế tri thức mở ra vô số cơ hội cho mọi người có thể tiếp
cận tức thời với thông tin và liên hệ với nhau trên một quy mô lớn chưa từng có.
Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với năng lực chuyên môn sâu, rộng của người Hiệu
trưởng quản lý trường tiểu học.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường ngày càng được nâng cao,
sự hiểu biết và thông tin phong phú của học sinh gia tăng, sự mở rộng giao lưu xã
hội của nhà trường ngày càng phát triểnĐòi hỏi người Hiệu trưởng phải thể hiện
được sứ mệnh của mình. Phải là người được đơn vị tin cậy, quý trọng. Sự tin cậy
chủ yếu là tin cậy vào những quyết định đúng đắn trong chủ trương cũng như trong
điều hành. Sự quý trọng chủ yếu là sự quý trọng về nhân cách trong công việc cũng
như trong cuộc sống. Hai mặt này gắn bó với nhau trong các mối quan hệ giữa
người Hiệu trưởng và mọi người trong và ngoài đơn vị. Đòi hỏi phong cách quản lý,
năng lực giao tiếp , ứng xử của Hiệu trưởng phải hết sức linh hoạt, năng động và trí
tuệ theo hướng dân chủ hoá và xã hội hoá.
Sự phát triển và thâm nhập như vũ bảo của tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin đòi hỏi trình độ người Hiệu trưởng
phải được nâng cao, cập nhật. Điều đó cũng tạo thuận lợi đáng kể trong việc triển
5
khai công việc, ra quyết định và kiểm tra đánh giá chất lượng công việc của tập thể
và các cá nhân trong nhà trường.
Bởi vậy năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học đặt ra phải ngang
tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục hoàn thành mục tiêu “ Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Xuất phát từ những lý do trên, nên đã chọn đề tài” Một số giải pháp bồi
dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đức Hoà- tỉnh Long An”.
2) Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà -tỉnh Long An nhằm phát huy năng
lực quản lý của đội ngũ này phù hợp với xu thế và đòi hỏi của xã hội trong giai
đoạn mới.
3) Đối tượng và khách thể nghiên cứu :
3.1 Đối tượng nghiên cứu : Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho
Hiệu trưởng trường tiểu học.
3.2 Khách thể nghiên cứu : Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà - tỉnh Long an.
4) Giới hạn và phạm vi nghiên cứu :
- Đề tài này đựơc thực hiện tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức
Hoà - tỉnh Long An.
- Các năng lực quản lý cần bồi dưỡng là:
• Năng lực hoạch định kế hoạch.
• Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch.
• Năng lực tổ chức quản lý nhân sự.
• Năng lực ra quyết định.
• Năng lực chỉ đạo chuyên môn.
6
5) Giả thuyết khoa học:
Trên cơ sở phân tích lý luận và khảo sát thực trạng, nếu có được các giải
pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học thì kết quả hoạt
động quản lý của họ sẽ tăng lên.
6) Nhiệm vụ nghiên cứu :
6.1 Nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài.
6.2 Nghiên cứu thực trạng về năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực
quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Đức Hoà-tỉnh Long An.
6.3 Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của Hiệu
trưởng các trường tiểu học.
6.4 Thử nghiệm tính khả thi của một số giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý
cho Hiệu trưởng trường tiểu học.
7) Phương pháp nghiên cứu :
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách,
báo liên quan đến đề tài.
7.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Thu thập các thông tin
về thực trạng năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng
trường tiểu học.
7.3 Phương pháp phỏng vấn: Nhằm mục đích bổ trợ phương pháp điều tra, trực
tiếp tiếp xúc với các Hiệu trưởng, các cấp quản lý liên quan để tìm hiểu về trình độ,
năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học.
7.4 Phương pháp quan sát: hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học.
7.5 Phương pháp thực nghiệm: Khảo nhiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của một số giải pháp được triển khai.
7.6 Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
8) Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Hiệu trưởng tiểu học.
- Đề xuất giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng tiểu học,
nhóm năng lực cần thiết ở người Hiệu trưởng trường tiểu học.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Vấn đề quản lý, bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
trường học nói chung được nhiều nhà khoa học quản lý, nhà tâm lý học quan tâm
nghiên cứu. Đối với hệ thống giáo dục tiểu học, các nhà khoa học đã dành cho một
sự quan tâm đặc biệt, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển giáo dục tiểu
học, về đổi mới phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học
Trên thế giới, ở Vương quốc Anh cũng như ở Mỹ việc nghiên cứu năng lực
quản lý đã được quan tâm ngay từ những năm 1970 và phát triển cho đến ngày nay.
Có nhiều công trình nghiên cứu phát triển quản lý giáo dục, quản lý trường học hiệu
quả đã đề cập vấn đề năng lực quản lý ở nhiều cách tiếp cận khác nhau như: năng
lực, thẩm quyền và ảnh hưởng; tính hiệu quả trường học, khả năng, hành vi quản
lýđể quản lý thay đổi trong giáo dục cùng với cải thiện, nâng cao hiệu quả
trường học.
Ở nước ta, từ sau Cách mạng Tháng Tám(1945) đến nay, chính sách giáo dục
Việt Nam đã nhiều lần được điều chỉnh do ảnh hưởng của các sự kiện quan trọng.
Trong hơn nửa thế kỷ qua hệ thống giáo dục đã trải qua ba cuộc cải cách lớn: Tháng
7/19950, “ Cải cách giáo dục” lần I, đây là nền giáo dục của dân, do dân và vì dân.
Cùng với cơ cấu này hệ thống quản lý các cấp đã ra đời với các chức vụ Hiệu
trưởng các cấp. Ở giai đoạn này, hệ thống cán bộ quảnl ý giáo dục mới được hình
thành tuy chưa có điều kiện nâng cao nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ, nhưng
việc lựa chọn những nhà giáo có đức, có tài làm công tác quản lý giáo dục đã được
cả nước quan tâm. Tháng 3/1956, “ Cải cách giáo dục” lần thứ II, lúc này Đảng và
Nhà nước đã quan tâm đến việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chương trình chuyên biệt nâng cao năng lực cán bộ
quản lý giáo dục chưa được xây dựng. Tháng 1/1979, “ Cải cách giáo dục” lần thứ
III, lúc này hệ thống các trường cán bộ quản lý giáo dục ở trung ương và địa
8
phương mới được thành lập khi đó chương trình bồi dưỡng có tính chuyên ngành
mới được xác định rõ mục đích, nội dung cụ thể. Ở trung ương, trường sư phạm,
chương trình bồi dưỡng được thành lập với nội dung phong phú.
Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, với việc thực hiện đổi mới
chương trình Giáo dục Phổ thông, Đảng và Nhà nước càng quan tâm nhiều do đó
những giải pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường đặc biệt
được chú trọng. Đặc biệt vào năm 2004 đã có chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã
là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học.
Trên các tập san, chuyên ngành như thông tin khoa học giáo dục, tạp chí giáo
dục, phát triển giáo dục, giáo dục tiểu học, sách,Đã công bố nhiều công trình
nghiên cứu hết sức thiết thực liên quan đến năng lực quản lý.
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài về năng lực quản lý và bồi dưỡng
năng lực quản lý.
Chỉ riêng định nghĩa về năng lực không thôi đã là một nhiệm vụ khó khăn.
Quá trình khái niệm hoá được các nhà lý thuyết đưa ra khác nhau và thường mâu
thuẫn lẫn nhau. Theo Colin Hales , “ Quản lý gây ảnh hưởng, dùng các đòn bẩy hay
phương tiện khác để cố gắng bảo đảm rằng những người đang được quản lý đáp
ứng theo ý muốn. Đòn bẩy ấy là năng lực”, ở mức độ rộng, “ Năng lực quản lý là
chức năng tiếp cận mà chức vụ quản lý cung cấp các nguồn tài nguyên kinh tế, kiến
thức và quy phạm của tổ chức” [42].
Năng lực ám chỉ khả năng của cá nhân can thiệp vào sự kiện, sao cho thay
đổi tiến trình của họ, được Giddens định nghĩa như “ khả năng thay đổi”: sử dụng
tài nguyên để đảm bảo kết quả mong muốn. Nhận thức của ông trái với phát biểu có
hệ thống “được mất ngang nhau” của Weber và Dahl xác định năng lực như “khả
năng làm cho người khác làm việc gì đó mà anh ta muốn làm”. Quan điểm của
Giddens về năng lực cho phép mỗi người tán thành sử dụng khả năng biến đổi của
mình cố gắng đạt đến quyền lợi mâu thuẫn với quyền lợi của người khác. Khái niệm
năng lực được mất ngang nhau, thường định nghĩa năng lực không tồn tại ở nơi có
9
một ai đó có khả năng làm cho người khác phải làm việc gì đó mà họ cũng muốn
làm.
Phân tích hành vi quản lý đối việc nâng cao năng lực cá nhân, Nigel Bennett
nghiên cứu qua so sánh mô hình năng lực quản lý MCI ( Sáng kiến hiến chương
quản lý trong khuôn khổ xác định tư cách huấn nghiệp toàn quốc của Vương quốc
Anh) và mô hình năng lực McBer ( Công ty MCBer của Mỹ) được tóm tắt trong
bảng 1.1.
Bảng 1.1 So sánh mô hình năng lực quản lý MCI và MCber
Năng lực MCI Năng lực MCBer
1. Năng lực được xác định như cơ sở
hoạt động thoả mãn.
2. Năng lực được sở hữu hoặc không
được sở hữu: được sở hữu một phần.
3. Mọi năng lực nhận dạng ở mức độ
nhất dịnh phải được thể hiện hoạt động
thoả mãn được nhất trí.
4. Năng lực liên quan đến đặc điểm
công việc.
5. Năng lực liên quan đến vai trò hình
thành công việc.
6. Mỗi tập hợp năng lực kết hợp và mở
rộng những tập hợp năng lực thuộc
thâm niên quản lý.
Năng lực được xác định như cơ sở hoạt
động cao cấp.
Năng lực được một nhà quản lý sở hữu ở
nhiều mức độ: họ biểu thị hành vi không
ý thức ( như đặc điểm hay động cơ) hay ý
thức (như tự nhận thức về bản thân hay
vai trò xã hội) như được thể hiện như kĩ
năng.
Một số năng lực cần thiết như năng lực “
ngưỡng” đối với hoạt động cao cấp: nghĩa
là cần phải đạt được nhưng không có
quan hệ nhân quả.
Năng lực liên quan đến đặc điểm của con
người trong công việc.
Năng lực liên quan đến nhiều hành động
hình thành công việc.
Năng lực phải có đối với hoạt động quản
lý cao cấp ở mức độ thâm niên nhất định
không tự động kết hợp mọi năng lực cần
cho hoạt động cao cấp ở mức sơ cấp hơn.
10
Theo Janet Ouston, “ năng lực là việc tả một điều gì đó mà một người đang
làm việc trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định phải có khả năng làm. Đây là
mô tả hành động, hành vi hay kết quả mà con người có khả năng biểu lộ” [42].
Trong khi đó, các nhà quản lý Nhật Bản, khi nói về năng lực quản lý nói
chung đã nêu ra ba nhóm như sau: [ 48]
- Năng lực về tri thức và kỹ thuật.
- Năng lực tạo quan hệ.
- Năng lực phán đoán tổng hợp.
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam về năng lực quản lý và bồi dưỡng năng
lực quản lý.
Khi bàn về năng lực của người quản lý, tác giả Trần Hiệp cho rằng: “để hoạt
động có kết quả. Năng lực luôn gắn với hoạt động, là điều kiện không thể thiếu của
hoạt động”. Năng lực quản lý không phải là những mẹo vặt, không phải là sự biến
hoá tinh ma. Để có năng lực quản lý, ngoài một tập hợp những phẩm chất tâm lý
cần thiết- người cán bộ quản lý phải nắm được những tri thức của khoa học quản lý
và phải vận dụng được chúng một cách linh hoạt trong thực tiễn tại đơn vị mình, cơ
quan mình. Khoa học quản lý thì rất rộng và thực tiễn lại rất sinh động. Bởi vậy,
năng lực quản lý chỉ có thể hình thành được trên cơ sở một nền học vấn vững vàng
và một quá trình được đào tạo cả về lý luận lẫn thực tiễn một cách có hệ thống.
PGS.TS Thái Duy Tuyên có viết “ Năng lực là những đặc điểm tâm lý của
nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất
định” [ 33].
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Cường nghiên cứu về năng lực quản lý và định
hướng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trường học.
Năng lực được hiểu là khả năng và mức độ hoàn thành một hoạt động hoặc một
nhóm hoạt động có mục đích của một tổ chức với thời gian nhất định trong một môi
trường biến đổi. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý là khả năng thực hiện và mức
độ hiệu quả của hoạt động quản lý khi họ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của
mình trong tổ chức. Ở góc độ nhiệm vụ và quyền hạn, năng lực quản lý của người
11
cán bộ quản lý trường học phụ thuộc vào khả năng thực hiện và mức độ hiệu quả
các hoạt động theo nhiệm vụ và chức năng của họ. Ở góc độ chức năng quản lý,
năng lực của người cán bộ quản lý biểu đạt ở khả năng thực hiện và mức độ hiệu
quả việc thực hiện các chức năng cơ bản của người quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra [13].
Nói đến phẩm chất nhân cách cán bộ quản lý giáo dục, TS. Trần Minh Hằng
cho rằng: năng lực quản lý thể hiện tổng hợp những phẩm chất nhân cách của người
cán bộ quản lý giáo dục. Phẩm chất nhân cách thể hiện ở uy tín của người lãnh đạo.
Theo TS.Nguyễn Lộc khi bàn về hoàn thiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp dựa trên hệ thống tiêu chí năng lực. Năng lực được hiểu là tổ hợp
các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Không có đủ các thành tố trên không bao
giờ có năng lực [ 24].
Khi bàn về phẩm chất và năng lực của nhà giáo. Giám đốc Sở Giáo dục –
Đào tạo Long An, ông Lê Văn Ngoan nhận định: Năng lực bao gồm trên hai lĩnh
vực: lĩnh vực kiến thức cơ bản về “ thời sự cuộc sống” và kiến thức chuyên sâu về
các bộ môn hoặc bộ môn đảm trách, lĩnh vực kiến thức về phương pháp giáo dục
nói chung và phương pháp dạy học nói riêng, hai lĩnh vực kiến thức này là một thể
thống nhất để tạo nên năng lực sư phạm của nhà giáo”
Trong văn bản “ Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học ban
hành kèm theo quyết định số 4195/1997/QĐ.BGD&ĐT ngày 15/12/1997 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT nêu rõ: Hiệu trưởng trường tiểu học vừa là người đại diện của
Nhà nước đứng đầu một nhà trường, lại là nhà hoạt động xã hội của cộng đồng. Họ
phải được đào tạo bồi dưỡng một cách hệ thống vừa có năng lực quản lý nhà nước
về quá trình giáo dục trong phạm vi nhà trường, vừa có năng lực vận động cộng
đồng tham gia xây dựng nhà trường. Mục tiêu bồi dưỡng là : Bồi dưỡng cho người
học sự phát triển đồng bộ về nhân cách Hiệu trưởng tiểu học theo bốn đặc trưng:
• Có kiến thức và thái độ đúng đắn về quan điểm đối với người thực hiện chủ
trường phát triển kinh tế xã hội đất nước,cộng đồng, phát triển giáo dục chung và
12
đặc biệt là quan điểm đối với phát triển giáo dục tiểu học trường tiểu học phục vụ
đồi mới kinh tế.
• Có kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục tiểu
học.
• Có kiến thức và kỹ năng về quản lý chuyên môn trường tiểu học thực chất
là quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học và quản lý các điều kiện phục vụ dạy
học ờ trường tiểu học.
• Có kiến thức và tầm nhìn tạo ra tiềm năng để canh tân nhà trường tiểu học,
phát triển trường tiểu học phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cụ thể nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trường tiểu học huyện Đức
Hoa như sau:
- Những kiến thức nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh trong
tình hình mới.
- Quán triệt đổi mới giáo dục phải được thực hiện đồng bộ gồm đổi mới nội
dung, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thiết
bị dạy học, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh.
- Những vấn đề mới trong quản lý, chỉ đạo bậc học.
- Đổi mới công tác quản lý bậc học (kế hoạch giáo dục, chương trình các
môn học bậc tiểu học).
- Chỉ thị 40/CT.TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
- Kết luận của Hội nghị lần thứ 10 BCH trung ương Đảng khoá IX về “ Xây
dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu nước ngoài và trong nước