Nước ta đã gia nhập WTO, mở cửa hội nhập cùng thế giới, nên phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia vào một cuộc chạy đua thực sự để mang lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, quản lý chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế.
Quản lý chất lượng quan trọng như vậy, nên muốn nâng cao chất lượng đạt mức tối ưu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống của mình. Hơn nữa, hiện nay yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao, sản phẩm không chỉ cần đạt yêu cầu về hình thức, giá cả, mà trước hết phải đạt chất lượng cao. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực phấn đấu tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh để đưa ra được những sản phẩm có chất lượng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, công tác quản lý chất lượng sản phẩm sao cho tốt là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình đô thị hóa trong thời gian qua, các công trình nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp đang mọc lên rất nhiều, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ điện công trình luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, việc này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Bên cạnh các doanh nghiệp hoạt động từ lâu, có không ít doanh nghiệp mới thành lập đã vươn lên tự khẳng định mình. Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT là một trong số ít các doanh nghiệp cổ phần hoạt động có hiệu quả, mặc dù mới thành lập chưa lâu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty này đã đi vào ổn định và đang dần lớn mạnh. Bên cạnh những thành công, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng luôn là mục tiêu quan trọng của Công ty để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT, thấy được tính cấp thiết của vấn đề về quản lý chất lượng, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm phân tích thực trạng công tác quản trị chất lượng, bên cạnh đó từ những kiến thức đã học em xin đóng góp phần nhỏ công sức của mình đưa ra những quan điểm, phương hướng và biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng của Công ty, giúp Công ty nâng cao vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
63 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần phát triển kỹ thuật NDT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU……………………………………………….4
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP………….....................7
1.1. QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…………………………….7
1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm………………………………...............7
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm……………………………....8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm………………………….9
1.1.4. Năng suất, chất lượng và chi phí………………………………………….11
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm………………………...13
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG…………………..13
1.2.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản lý chất lượng ……...............14
1.2.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản lý chất lượng ………………………16
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng…………………...............17
1.2.4. Một số hệ thống quản lý chất lượng ……………………………...............18
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT……….......................21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY……………………………..............21
2.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty…………………………………………...............21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty………………………………...............21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý…………………………………………………….23
2.2. CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CHUNG……………………………..............28
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing…………………….28
2.2.2. Cơ cấu lao động của Công ty ………………………...................................31
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ……………………………………….32
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ……………………………..34
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT………………………………36
2.3.1. Khái quát công tác quản lý chất lượng của Công ty……………………..36
2.3.2. Phân tích công tác quản lý chất lượng của Công ty ……………………..41
2.3.3. Những kết quả đã đạt được………………………………………………..46
2.3.4. Những vấn đề còn tồn tại ………………………………………………….46
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT……………………………………………………………..............................48
3.1. Giải pháp 1……………………………………………………………………48
3.2. Giải pháp 2……………………………………………………………………51
3.3. Giải pháp 3……………………………………………………………………54
3.4. Giải pháp 4……………………………………………………………………55
3.5. Giải pháp 5……………………………………………………………………58
Kết luận……………………………………………………………………………62
Tài liệu tham khảo………………………………………………………..............63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên chữ
Công ty NDT
Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Cty CP
Công ty Cổ phần
Cty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
KCN
Khu công nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ biểu diễn hoạt động quản trị chất lượng ………………………15
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty NDT……………………………………...24
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty NDT …………………………..37
Sơ đồ 4: Cấu trúc hệ thống tài liệu chất lượng của Công ty NDT……………..39
Bảng 1: Các dự án Công ty đã và đang thực hiện ……………………………...29
Bảng 2: Phân tích tình hình lao động …………………………………………..31
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty …………………………..33
Bảng 4: Chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động …………………………..34
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ………………………………………...35
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận của Công ty NDT ………………………………..36
Bảng 7: Danh mục các quy trình chất lượng của Công ty NDT……………….40
Bảng 8: Cơ cấu đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp Công ty NDT.................41
Bảng 9: Một số sai hỏng thường gặp và nguyên nhân gây sai hỏng…………...44
Bảng 10: Các loại sai hỏng tiêu biểu năm 2009 -2010…………………………..45
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đã gia nhập WTO, mở cửa hội nhập cùng thế giới, nên phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia vào một cuộc chạy đua thực sự để mang lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, quản lý chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế.
Quản lý chất lượng quan trọng như vậy, nên muốn nâng cao chất lượng đạt mức tối ưu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ thống của mình. Hơn nữa, hiện nay yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao, sản phẩm không chỉ cần đạt yêu cầu về hình thức, giá cả, mà trước hết phải đạt chất lượng cao. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực phấn đấu tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh để đưa ra được những sản phẩm có chất lượng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, công tác quản lý chất lượng sản phẩm sao cho tốt là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình đô thị hóa trong thời gian qua, các công trình nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp đang mọc lên rất nhiều, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ điện công trình luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, việc này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Bên cạnh các doanh nghiệp hoạt động từ lâu, có không ít doanh nghiệp mới thành lập đã vươn lên tự khẳng định mình. Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT là một trong số ít các doanh nghiệp cổ phần hoạt động có hiệu quả, mặc dù mới thành lập chưa lâu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty này đã đi vào ổn định và đang dần lớn mạnh. Bên cạnh những thành công, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng luôn là mục tiêu quan trọng của Công ty để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT, thấy được tính cấp thiết của vấn đề về quản lý chất lượng, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm phân tích thực trạng công tác quản trị chất lượng, bên cạnh đó từ những kiến thức đã học em xin đóng góp phần nhỏ công sức của mình đưa ra những quan điểm, phương hướng và biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng của Công ty, giúp Công ty nâng cao vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình, chu đáo của PGS. TS. Trần Trọng Phúc, Ths. Phạm Văn Minh và các cô chú, các anh chị trong Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT đã giúp em hoàn thiện cuốn luận văn tốt nghiệp này. Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên cuốn luận văn chắc chắn sẽ không khỏi có những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty để luận văn tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Trên thế giới, chất lượng là thuật ngữ được nhắc đến từ rất lâu, lĩnh vực này có nhiều cách hiểu khác nhau, cách tiếp cận khác nhau và sự thống nhất chưa cao. Đã có nhiều học giả nghiên cứu, song tuỳ theo góc độ khảo sát khác nhau mà có những quan điểm giải thích khác nhau.
Theo cách tiếp cận của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm, được thiết kế quyết định trước bằng các tiêu chuẩn quy định. Sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn là sản phẩm đạt chất lượng”. Định nghĩa này có ưu điểm là có thể đo đếm được một cách cụ thể để đánh giá khi kiểm tra, sản phẩm tiêu chuẩn nào không đạt có thể tập trung để cải tiến nâng cao. Nhưng có nhược điểm là có nguy cơ tách sản phẩm ra khỏi thị trường, không cải tiến kịp thời do tiêu chuẩn chất lượng thì cố định mà nhu cầu con người luôn thay đổi.
Nếu nhìn chất lượng dưới con mắt của người tiêu dùng thì: “Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng”. Các nhà sản xuất kinh doanh cần tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng quan trọng nhất. Tiêu chuẩn quan trọng của mọi tiêu chuẩn là sự chấp nhận của người tiêu dùng. Cách tiếp cận này được các nhà nghiên cứu và các nhà quản trị rất quan tâm.
Theo ISO (Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa): “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó một khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”.
Đặc điểm của phạm trù chất lượng:
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó không được nhu cầu chấp nhận thì sẽ bị coi là kém chất lượng, cho dù trình độ công nghệ chế tạo ra sản phẩm đó có thể hiện đại. Đây là kết luận then chốt, là cơ sở để các nhà sản xuất kinh doanh quy định chính sách, chiến lược của mình.
Chất lượng là một khái niệm động, do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu lại luôn biến đổi, thì chất lượng cũng phải luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm:
Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm bao gồm một tập hợp các yếu tố phản ánh các thuộc tính của sản phẩm đó, chúng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ và đồng bộ:
1.1.2.1. Chất lượng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, với mục đích
chế tạo, với nhu cầu của thị trường:
Công dụng của sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng: có thể tiêu dùng cho sử dụng cá nhân, có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với công dụng phải chú ý cả hai mặt: lượng và chất, không đánh giá một cách máy móc, chỉ nặng về các chỉ tiêu kỹ thuật, mà phải xem xét sản phẩm trong các điều kiện sản xuất cụ thể, có sự so sánh với sản phẩm cùng loại của thị trường trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Sản phẩm phải tiện dụng, tránh ô nhiễm môi trường và an toàn trong sử dụng:
Vì bất kỳ một sản phẩm nào cũng nhằm phục vụ con người nên đây là yêu cầu chất lượng quan trọng. Có thể xem “tiện dụng” là tổng hợp các tính chất đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người và sản phẩm. Yêu cầu tiện dụng gắn liền với các yêu cầu tâm sinh lý làm tăng hiệu quả lao động, đảm bảo sức khỏe con người, tạo nên cảm giác thoải mái trong khi sử dụng. Xét yêu cầu tiện dụng của sản phẩm trong mối quan hệ “sản phẩm − môi trường − con người”.
Nội dung của tiện dụng bao gồm: không nguy hiểm trong quá trình sử dụng, có kích thước phù hợp, không cồng kềnh quá cỡ, có sự ăn khớp giữa các hoạt động của con người với hình dáng và sự bố trí của sản phẩm, thỏa mãn những yêu cầu về tâm sinh lý, vệ sinh, không gây ồn ào, không gây độc hại, đảm bảo an toàn trong sử dụng.
1.1.2.3. Yêu cầu về thẩm mỹ:
Yêu cầu về thẩm mỹ phải được xem xét cả hai mặt: thẩm mỹ về nội dung và thẩm mỹ về hình thức. Vẻ đẹp của sản phẩm thể hiện ở chức năng, cấu tạo, hình dáng, có kiểu mốt phù hợp, có chất lượng gia công trang trí tốt, có màu sắc hài hòa, làm tôn tính độc đáo của sản phẩm.
Ngày nay yếu tố này ngày càng có vai trò quyết định, vẻ đẹp của sản phẩm phụ thuộc vào nền văn hóa và phong tục, tập quán.
1.1.2.4 Tính kinh tế của sản phẩm:
Yêu cầu này bao gồm các yêu cầu về chi phí sản xuất, giá cả hợp lý, những chi phí trong quá trình sử dụng, như mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng thấp, chi phí bảo dưỡng sửa chữa phải thấp, nhưng hiệu quả sử dụng lại cao.
1.1.2.5. Các chỉ tiêu khác:
Tuổi thọ sản phẩm: Hiện nay yếu tố tuổi thọ chỉ ở một mức độ nhất định.
Độ tin cậy: Là yếu tố đặc trưng cho yêu cầu của sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động chính xác của sản phẩm trong quá trình sử dụng.
Dịch vụ kèm theo: Là các dịch vụ như hướng dẫn sử dụng, bảo hành – bảo dưỡng, dịch vụ sau bán hàng…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chỉ trên cơ sở xác định đầy đủ các yếu tố, thì mới đề xuất được những biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng và tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh.
Mỗi một ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng, tuy nhiên có thể phân loại một số yếu tố cơ bản sau:
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong:
Là những yếu tố thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp:
Lực lượng lao động (nguồn nhân lực): Trong các yếu tố quyết định đến chất lượng, lực lượng lao động là vũ khí cạnh tranh quyết định ở thế kỷ 21. Người lao động phải có trình độ chuyên môn, làm chủ kỹ thuật công nghệ, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm.
Hệ thống thiết bị công nghệ hiện có: Muốn đạt chất lượng tốt công nghệ phải hiện đại và đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu: Cần chú ý rằng không phải chỉ từng loại nguyên vật liệu, mà cả tính đồng bộ về chất lượng các loại nguyên vật liệu tham gia trong quá trình sản xuất, đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp: Là chế độ tiền lương, tiền thưởng, trình độ tổ chức lao động sản xuất, trình độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức vận chuyển, sửa chữa sản phẩm.
Từ thực tiễn về quản lý chất lượng người ta đã rút ra kết luận: 80% các vấn đề về chất lượng do khâu quản lý gây ra, do đó cần xây dựng hệ thống chất lượng theo một số các tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi về tính hiệu quả như ISO, TQM (quản lý chất lượng toàn diện - Total Quality Management)…
1.1.3.2. Nhóm yếu tố bên ngoài:
Là những yếu tố mang tính khách quan, ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp:
i. Tiến bộ khoa học công nghệ:
Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng bất kỳ một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, nhưng cũng chính vì vậy không bao giờ thỏa mãn với mức chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học công nghệ liên quan đến nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị… để điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển doanh nghiệp.
ii. Điều kiện của nền kinh tế:
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung ứng cho sản xuất, đối thủ cạnh tranh, các chính sách của Nhà nước, hội nhập và toàn cầu hóa, tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị, kỹ năng, kỹ xảo của cán bộ công nhân viên…
iii. Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Sự quản lý của Nhà nước được thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật, hành chính - xã hội... cụ thể hóa bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ…
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, nó còn đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các nhà doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
iv. Các yếu tố về phong tục, văn hóa, thói quen tiêu dùng:
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo… không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm thỏa mãn những yêu cầu về chất lượng.
1.1.4. Năng suất, chất lượng và chi phí:
1.1.4.1. Chi phí cho chất lượng:
a. Khái niệm:
Chi phí cho chất lượng là khoản chi phí làm cho chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và là tổn thất do sự không phù hợp mang lại.
b. Phân loại chi phí cho chất lượng:
Căn cứ vào khả năng nhận biết:
Chi phí hữu hình: là những chi phí có thể đo đếm được, tính toán được. Ví dụ: Chi phí do sản phẩm hỏng, chi phí sửa chữa sản phẩm, chi phí đền bù do chất lượng kém, chi phí đổi lại sản phẩm, chi phí hàng tồn kho do chất lượng kém, chi phí bị phạt do chất lượng kém, chi phí bảo hành, kiểm tra chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu hoặc lao động…
Chí phí vô hình: là những chi phí khó thấy, khó tính toán cụ thể được. Ví dụ: Chi phí do chất lượng kém dẫn đến mất khách hàng, mất uy tín, mất thương hiệu; chi phí mất do kém thông tin; chi phí theo đuổi các vụ tranh chấp, kiện cáo, khiếu nại do chất lượng kém…
Căn cứ vào phạm vi và đối tượng chịu chi phí:
Chi phí người sản xuất phải gánh chịu.
Chi phí người tiêu dùng phải gánh chịu như: sản phẩm không an toàn, hại sức khỏe…
Chi phí xã hội phải gánh chịu: sản phẩm gây ô nhiễm môi trường…
Chi phí cho quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào khả năng loại bỏ chi phí:
Chi phí tất yếu không tránh được: chi phí thiết kế sản phẩm; chi phí hoạch định chính sách chất lượng; chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Chi phí loại bỏ được: Chi phí sản phẩm hỏng, lãng phí nguyên vật liệu.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của chi phí:
Chi phí sai hỏng: Là chi phí do chất lượng sản phẩm kém, không đúng tiêu chuẩn, không phù hợp với người tiêu dùng.
Chi phí phòng ngừa: Là tất cả các chi phí gắn với việc phòng tránh sai hỏng phế phẩm. Muốn vậy sản phẩm phải đúng ngay từ đầu, sản phẩm phù hợp ngay từ khâu thiết kế, hạn chế trục trặc xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí điều tra nhân công trực tiếp, chi phí thiết kế sản phẩm, chi phí đào tạo lại lao động.
Chi phí thẩm định giá: Là chi phí cho hoạt động kiểm tra giám sát, theo dõi chất lượng sản phẩm. Ví dụ: chi phí kiểm tra nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất, chi phí kiểm tra sản phẩm trung gian cuối cùng.
1.1.4.2. Mối quan hệ của chất lượng với năng suất và chi phí:
a. Mối quan hệ chất lượng với năng suất:
Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó nâng cao chất lượng có ý nghĩa là tăng năng suất.
b. Mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí:
Khi chất lượng tăng thì chi phí sẽ giảm. Chất lượng tăng đòi hỏi tạm thời chi phí tăng nhưng số khuyết tật giảm xuống, giảm phế phẩm và chi phí sửa chữa, từ đó dần dần giảm chi phí.
c. Mối quan hệ giữa chất lượng và lợi nhuận:
Nếu doanh nghiệp coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu thì lợi nhuận thu được sẽ cao hơn trong tương lai.
Còn nếu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, ít quan tâm đến chất lượng thì sản phẩm sẽ có thể giảm sức cạnh tranh trong tương lai.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
1.1.5.1. Đối với doanh nghiệp:
Hiện nay các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau về: chất lượng sản phẩm, giá cả và phương thức bán. Đây là ba tiêu chí quan trọng nhất đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, trong đó chất lượng giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Chất lượng tốt là điều kiện để tăng doanh thu và lợi nhuận, giảm chi phí kinh doanh, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
1.1.5.2. Đối với xã hội:
Việc tăng chất lượng sẽ làm tăng năng suất lao động của xã hội, làm giảm chi phí sử dụng các nguồn tài nguyên và giảm ô nhiễm môi