BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU:
Với việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO kể từ 07/11/2006, chúng ta đã phải chấp nhận mở cửa hơn trên hầu khắp tất cả các lĩnh vực của toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội; theo đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng – lĩnh vực xương sống của nền kinh tế cũng không nằm ngoài xu hướng trên. Ngành ngân hàng không đơn thuần tồn tại chỉ để phát triển kinh doanh mà còn lĩnh ấn tiên phong, dẫn dắt, định hướng giúp nền kinh tế hoạt động có hiệu quả; để thể hiện rõ nét, chính xác vai trò của mình, yêu cầu đặt ra đối với ngành là tính năng động, nhậy cảm, tỉnh táo và những chiến lược phù hợp.
Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình khá mới mẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng ngân hàng là hoạt động giúp các ngân hàng thương mại cổ phần nhận được phần lớn lợi nhuận. Là loại hình non trẻ lại hoạt động trong môi trường kinh tế chưa ổn định nên để có thể phát triển trong áp lực cạnh tranh, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hầu như khó tránh khỏi. Do vậy, để giảm thiểu tối đa những rủi ro tiềm ẩn, rất cần có những đề tài nghiên cứu mang tính chuyên sâu nhằm đưa ra những biện pháp quản trị, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ nói chung và lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng đảm bảo tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Xuất phát từ thực tế hoạt động tại các Tổ chức tín dụng nói chung và tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam nói riêng trong thời gian qua, khi việc tăng vốn nhanh chóng tạo ra những áp lực lợi nhuận không nhỏ của cổ đông lên ban điều hành và đội ngũ cán bộ công nhân viên trên toàn hệ thống, để đáp ứng được yêu cầu này rất cần có những biện pháp tăng trưởng lợi nhuận cho ngân hàng và hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động mũi nhọn của Eximbank Việt Nam hiện nay rất cần có những giải pháp để đẩy mạnh phát triển, cạnh tranh với các ngân hàng khác nhưng vẫn đảm an toàn trong cơ cấu dư nợ. Từ đây, đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu nhằm phân tích rõ những vấn đề đang, đã và sẽ tồn tại trong hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần XNK Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đi cùng nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong giai đoạn lãi suất cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam hiện nay.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các NHTM Việt Nam hiện nay
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Liên quan đến đề tài này là thực trạng hiện tại và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong giai đoạn tới
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
NHTM cổ phần XNK Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990. Tuy nhiên, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động trở lại đây là một khoảng thời gian khá dài trong khi mong muốn là phân tích chất lượng tín dụng toàn Ngân hàng; do vậy để để tài mang tính thực tiễn và cập nhật, tác giả tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 trở lại đây
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Là một trong nhóm 05 NHTM cổ phần lớn nhất tại Việt Nam hiện nay nếu không tính các NHTM nhà nước với mảng hoạt động đem lại nguồn lợi chủ yếu vẫn là tín dụng; tuy nhiên NHTM cổ phần XNK Việt Nam vẫn luôn phải đối mặt tình hình chất lượng tín dụng không đạt như yêu cầu cầu Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị đề ra. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần lý thuyết dựa trên cơ sở lý luận tín dụng, tiền tệ, ngân hàng nói chung hiện đang được sử dụng và lưu hành tại Việt Nam thông qua các giáo trình, các văn bản giảng dạy,. của các trường đại học như Học viện ngân hàng, Học viện tài chính,.; các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đã được dịch thuật phát hành bởi các nhà xuất bản như: Nhà xuất bản Thống kê, Nhà xuất bản, Nhà xuất bản tài chính,. Phần thực tiễn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê chọn mẫu kết hợp phương pháp phân tích, so sánh và định lượng được lấy từ các số liệu tại Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính Eximbank từ năm 2007 trở lại đây cũng như các nguồn báo cáo tổng hợp khác
85 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2009 – 2011
LUẬN VĂN
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN XNK VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH LÃI SUẤT CÓ GIỚI HẠN GIỮA CÁC NHTM VIỆT NAM”
Cơ sở đào tạo: Đại học NANTES – Khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người hướng dẫn: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Trần Hậu – Phó Giám đốc Học viện Tài chính
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn dành lời cảm ơn đầu tiên đến các Giáo sư, các Thầy, Cô giáo Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; các Giáo sư, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học NANTES, những người trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý Chương trình Thạc sỹ Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm Việt Nam và Đông Nam Á, năm học 2009-2011. Trong suốt quá trình học tập, với sự giúp đỡ tận tình của các Giáo sư, các Thầy, Cô giáo, Tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu và đây chính là nền tảng, cơ sở để Tôi nghiên cứu luận văn cũng như áp dụng trong công việc thực tiễn, nghiên cứu sau này.
Tôi muốn dành lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp của tôi tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam đã cung cấp những số liệu, thông tin và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng giúp Tôi có cơ sở để đặt vấn đề, nghiên cứu và phát triển đề tài một cách xác thực.
Tôi cũng muốn dành lời cảm ơn Ban lãnh đạo NHTM cổ phần XNK Việt Nam chi nhánh Long Biên đã tạo điều kiện về thời gian và vật chất, cũng như chia sẻ những định hướng, chiến lược phát triển trong mảng tín dụng nói riêng và toàn bộ hệ thống nói chung, đây là yếu tố quan trọng giúp Tôi hoàn thành luận văn cho khoá học này.
Đặc biệt, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Trần Hậu, người trực tiếp hướng dẫn Tôi thực hiện luận văn từ việc gợi mở đề tài đến trợ giúp những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình Tôi thực hiện luận văn.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được xây dựng theo kết cấu gồm 3 phần cơ bản như sau:
Phần I: Phần mở đầu, đặt vấn đề.
Phần II: Phần Phát triển vấn đề.
Phần III: Phần kết luận.
Phần I: Phần mở đầu, đặt vấn đề gồm các nội dung cơ bản sau:
Bối cảnh nghiên cứu;
Mục đích nghiên cứu;
Đối tượng nghiên cứu;
Phạm vi nghiên cứu;
Giả thuyết nghiên cứu;
Phương pháp nghiên cứu.
Phần II: Phần phát triển vấn đề gồm các chương, mục sau:
Chương Một: Những khía cạnh lý thuyết về chất lượng tín dụng và thực tiễn cạnh tranh tín dụng trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
1.1 Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát chung về tín dụng ngân hàng
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3 Các nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.1.4 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ huy động và cho vay của ngân hàng
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng của NHTM
1.3. Cạnh tranh tín dụng giữa các ngân hàng trong điều kiện lãi suất có giới hạn
1.3.1 Lãi suất có giới hạn – thực tiễn tại Việt Nam
1.3.2 Cạnh tranh tín dụng giữa các NHTM trong điều kiện lãi suất có giới hạn
1.3.3 Ý nghĩa xã hội của cạnh tranh tín dụng giữa các ngân hàng thương mại
1.3.4 Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng – kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Chương Hai: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn hiện nay
2.1 Khái quát về NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chính của NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.1.3 Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.2 Thực trạng về chất lượng tín dụng của NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.2.1 Các văn bản, hướng dẫn mà NHTM cổ phần XNK Việt Nam đang áp dụng
2.2.2 Chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
2.2.3 Chất lượng nghiệp vụ sử dụng vốn
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn hiện nay
2.3.1 Những kết quả đạt được và một số biện pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam
2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
Chương Ba: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn hiện nay
3.1 Định hướng hoạt động của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1 Triển vọng phát triển ngành ngân hàng giai đoạn tới đây
3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các NHTM Việt Nam hiện nay
3.2.1 Một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
3.3 Những điều kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả các giải pháp
3.3.1 Đối với NHTM cổ phần XNK Việt Nam
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.3 Đối với Nhà nước
Phần III: Phần kết luận
Tổng kết toàn bộ những đóng góp của đề tài nghiên cứu nhằm ứng dụng trong thực tiễn hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần XNK Việt Nam cũng như các tổ chức tín dụng khác.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU:
Với việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO kể từ 07/11/2006, chúng ta đã phải chấp nhận mở cửa hơn trên hầu khắp tất cả các lĩnh vực của toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội; theo đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng – lĩnh vực xương sống của nền kinh tế cũng không nằm ngoài xu hướng trên. Ngành ngân hàng không đơn thuần tồn tại chỉ để phát triển kinh doanh mà còn lĩnh ấn tiên phong, dẫn dắt, định hướng giúp nền kinh tế hoạt động có hiệu quả; để thể hiện rõ nét, chính xác vai trò của mình, yêu cầu đặt ra đối với ngành là tính năng động, nhậy cảm, tỉnh táo và những chiến lược phù hợp.
Ngân hàng thương mại cổ phần là mô hình khá mới mẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng ngân hàng là hoạt động giúp các ngân hàng thương mại cổ phần nhận được phần lớn lợi nhuận. Là loại hình non trẻ lại hoạt động trong môi trường kinh tế chưa ổn định nên để có thể phát triển trong áp lực cạnh tranh, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hầu như khó tránh khỏi. Do vậy, để giảm thiểu tối đa những rủi ro tiềm ẩn, rất cần có những đề tài nghiên cứu mang tính chuyên sâu nhằm đưa ra những biện pháp quản trị, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ nói chung và lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng đảm bảo tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Xuất phát từ thực tế hoạt động tại các Tổ chức tín dụng nói chung và tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam nói riêng trong thời gian qua, khi việc tăng vốn nhanh chóng tạo ra những áp lực lợi nhuận không nhỏ của cổ đông lên ban điều hành và đội ngũ cán bộ công nhân viên trên toàn hệ thống, để đáp ứng được yêu cầu này rất cần có những biện pháp tăng trưởng lợi nhuận cho ngân hàng và hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động mũi nhọn của Eximbank Việt Nam hiện nay rất cần có những giải pháp để đẩy mạnh phát triển, cạnh tranh với các ngân hàng khác nhưng vẫn đảm an toàn trong cơ cấu dư nợ. Từ đây, đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu nhằm phân tích rõ những vấn đề đang, đã và sẽ tồn tại trong hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần XNK Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đi cùng nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong giai đoạn lãi suất cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam hiện nay.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh lãi suất có giới hạn giữa các NHTM Việt Nam hiện nay
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Liên quan đến đề tài này là thực trạng hiện tại và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam trong giai đoạn tới
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
NHTM cổ phần XNK Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990. Tuy nhiên, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động trở lại đây là một khoảng thời gian khá dài trong khi mong muốn là phân tích chất lượng tín dụng toàn Ngân hàng; do vậy để để tài mang tính thực tiễn và cập nhật, tác giả tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 trở lại đây
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Là một trong nhóm 05 NHTM cổ phần lớn nhất tại Việt Nam hiện nay nếu không tính các NHTM nhà nước với mảng hoạt động đem lại nguồn lợi chủ yếu vẫn là tín dụng; tuy nhiên NHTM cổ phần XNK Việt Nam vẫn luôn phải đối mặt tình hình chất lượng tín dụng không đạt như yêu cầu cầu Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị đề ra. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần XNK Việt Nam
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần lý thuyết dựa trên cơ sở lý luận tín dụng, tiền tệ, ngân hàng nói chung hiện đang được sử dụng và lưu hành tại Việt Nam thông qua các giáo trình, các văn bản giảng dạy,.. của các trường đại học như Học viện ngân hàng, Học viện tài chính,..; các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đã được dịch thuật phát hành bởi các nhà xuất bản như: Nhà xuất bản Thống kê, Nhà xuất bản, Nhà xuất bản tài chính,.. Phần thực tiễn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê chọn mẫu kết hợp phương pháp phân tích, so sánh và định lượng được lấy từ các số liệu tại Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính Eximbank từ năm 2007 trở lại đây cũng như các nguồn báo cáo tổng hợp khác
PHẦN II: PHÁT TRIỂN CÁC VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I : NHỮNG KHÍA CẠNH LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN CẠNH TRANH TÍN DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN CẠNH TRANH LÃI SUẤT CÓ GIỚI HẠN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát chung về tín dụng ngân hàng
Tín dụng, theo tiếng Latin là creditium, tiếng Anh là credit có nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Như vậy, có thể thấy một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi hàm chứa đủ cả ba nội dung: thứ nhất, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; thứ hai, việc chuyển quyền này có thời hạn và thứ ba là việc chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Với việc phân chia các loại hình tín dụng dựa trên tiêu chí chủ thể tham gia vào hoạt động thì tín dụng được chia thành các loại: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng quốc tế. Mỗi loại đều có những đóng góp khác nhau tới mức độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân tuy nhiên căn cứ vào chức năng và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thì tín dụng ngân hàng có thể được coi là loại hình tín dụng quan trọng, phổ biến và thường xuyên được quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách hàng, theo đó có thể là quan hệ cho vay của ngân hàng với khách hàng hoặc quan hệ gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Như trên ta đã biết, tín dụng ngân hàng được xem như loại hình tín dụng quan trọng nhất, là đầu mối tập hợp và cung ứng vốn, thúc đẩy các thành phần kinh tế sử dụng vốn có mục đích và hiệu quả từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội, có thể nói tín dụng ngân hàng chính là “mạch máu”đối với toàn nền kinh tế.
2.1 Đối với nền kinh tế
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục nguồn vốn từ các chủ thể có nguồn vốn thặng dư đến những chủ thể thiếu hụt. Tín dụng ngân hàng động viên các nguồn vốn về một mối thông qua hoạt động huy động vốn và trên cơ sở đó, nguồn vốn sẽ được ngân hàng sử dụng thông qua nghiệp vụ sử dụng vốn của mình nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu tình trạng ứ đọng vốn.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, tín dụng ngân hàng giúp nguồn vốn di chuyển tới các dự án có tính khả thi, khả năng thu hồi vốn lớn. Kết quả là năng suất lao động cao, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
- Thứ ba, thông qua phân phối trọng điểm tín dụng ngân hàng vào những ngành, nghề, khu vực kinh tế,.. giúp thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề, khu vực kinh tế,.. đó; từ đây hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả
- Thứ tư, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức, điều hòa, lưu thông tiền tệ. Thông qua các nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn của mình, NHNN thực hiện đưa tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi lưu thông nhằm mục đích lưu thông tiền tệ, hàng hóa cũng như kiểm soát giá trị đồng tiền.
- Thứ năm, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
2.2 Đối với khách hàng
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh; doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống,..
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng kiểm soát đồng tiền tạo áp lực khiến khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua việc ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể kinh tế khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện các điều kiện mà ngân hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Mặt khác, ngân hàng cũng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay. Do đó, các chủ thể kinh tế đều phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn như đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng suất, giảm giá thành vừa để nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, vừa để thu lợi nhuận; vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn vay được nâng cao
2.3 Đối với ngân hàng
- Thứ nhất, tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản có của đại bộ phận ngân hàng, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng
- Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng có thể đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro
- Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư v ấn đầu tư,..
3 Các nghiệp vụ tín dụng của NHTM
3.1 Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ)
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ vốn tự có, vốn huy động, vốn vay hoặc các nguồn vốn khác. Trong đó, nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn là việc ngân hàng tìm kiếm các nguồn vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác để cho vay lại đối với các tổ chức, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế hoặc sử dụng nhằm vào các mục đích đầu tư khác nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Bản chất của huy động vốn là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn)
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do nguồn vốn tự luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng khó có khả năng gia tăng một cách liên tục nên ngân hàng phải tìm mọi cách thu hút lượng tiền gửi thông qua các nghiệp vụ huy động vốn của mình. Thứ nhất là nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hình thành thông qua nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng như: khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,.. Thứ hai là nguồn vốn đi vay, NHTM có thể thực hiện vay vốn nhằm bù đắp khả năng thanh toán thông qua vay vốn ngân hàng nhà nước (các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá,..), vay vốn các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng, vay các tổ chức, định chế tài chính quốc tế. Ngoài ra, NHTM cũng có thể tiếp nhận được một số nguồn vốn khác như vốn tiếp nhận từ Ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án của nhà nước; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
Với vai trò của mình, thứ nhất, vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng; thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng thấp hơn. Thứ hai, vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường; uy tín của ngân hàng được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng, để khả năng thanh toán của ngân hàng lớn cũng đồng nghĩa với nguồn vốn khả dụng của ngân hàng cao.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng như lãi suất, chính sách lãi suất; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; sự cạnh tranh hoạt động các ngân hàng trên thị trường hoặc các nhân tố khác. Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà ngân hàng có quan hệ tín dụng, lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của hầu hết ngân hàng. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cũng tác động trực tiếp tới sự phát triển và ổn định của hệ thống ngân hàng; khi nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định làm tăng khả năng tin tưởng của các chủ thể kinh tế đối với chính sách tiền tệ, hệ thống ngân hàng, từ đây ngân hàng có thể tăng được hiệu quả huy động vốn. Cuối cùng, các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên thị trường cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng vì vậy các ngân hàng luôn cần phải đổi mới, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng.
3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có)
3.2.1 Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng, theo đó NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Dựa trên tiêu chí mục đích sử dụng vốn, thông qua nhiều phương thức, NHTM có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho nhiều đối tượng khác nhau, cụ thể như:
- Cho vay phục vụ kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động giúp doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ mà nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là thu nhập có được từ việc sử dụng vốn vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay nhằm trang trải chi phí sản xuất, kinh doanh nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động,..
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây n