Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất. Các doanh nghiệp không còn cách nào khác hơn là
phải có những hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu suất và hiệu quả cao
nhất để có thể tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình cùng với sự
vận động không ngừng của nền kinh tế.
Tập đoàn Jabil là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực
thiết kế, sản xuất, cung cấp các dịch vụ sản xuất điện tử trọn gói và thiết kế cơ khí
điện tử theo ý tưởng của khách hàng, quản lý sản phẩm toàn diện và thực hiện các
dịch vụ bảo hành cho khách hàng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Năm
2007, Jabil chính thức đặt nhà máy sản xuất tại Việt nam nhằm tối ưu hóa cạnh
tranh về mặt địa lý, gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng của mình.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam với nhiều khác biệt do mang
tính đặc thù định hướng xã hội chủ nghĩa, và trong bối cảnh chung mang nhiều bất
ổn của nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh hiện tại nhằm mục đích dự báo những tình huống có thể xảy ra
trong tương lai là việc làm cần thiết của Công ty lúc này để hỗ trợ Ban điều hành
của Công ty đưa ra những phương hướng, sách lược hoạt động hợp lý cho Công ty
trong thời gian tới.
Là một nhân viên của Jabil, với kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với những
kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập và tâm huyết được góp phần vào
thành công chung của Công ty, đặc biệt trong giai đoạn sắp tới khi nhà máy mới xây
dựng và hoàn tất (tại Lô I-8-1, Khu công nghệ cao, Q9, Tp HCM), tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017 ” làm luận văn cao học
chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đại Học Lạc Hồng.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2386 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN CAO HỌC
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do ọn ch đề ài t
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất. Các doanh nghiệp không còn cách nào khác hơn là
phải có những hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu suất và hiệu quả cao
nhất để có thể tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của mình cùng với sự
vận động không ngừng của nền kinh tế.
Tập đoàn Jabil là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực
thiết kế, sản xuất, cung cấp các dịch vụ sản xuất điện tử trọn gói và thiết kế cơ khí
điện tử theo ý tưởng của khách hàng, quản lý sản phẩm toàn diện và thực hiện các
dịch vụ bảo hành cho khách hàng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Năm
2007, Jabil chính thức đặt nhà máy sản xuất tại Việt nam nhằm tối ưu hóa cạnh
tranh về mặt địa lý, gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng của mình.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam với nhiều khác biệt do mang
tính đặc thù định hướng xã hội chủ nghĩa, và trong bối cảnh chung mang nhiều bất
ổn của nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh hiện tại nhằm mục đích dự báo những tình huống có thể xảy ra
trong tương lai là việc làm cần thiết của Công ty lúc này để hỗ trợ Ban điều hành
của Công ty đưa ra những phương hướng, sách lược hoạt động hợp lý cho Công ty
trong thời gian tới.
Là một nhân viên của Jabil, với kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với những
kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập và tâm huyết được góp phần vào
thành công chung của Công ty, đặc biệt trong giai đoạn sắp tới khi nhà máy mới xây
dựng và hoàn tất (tại Lô I-8-1, Khu công nghệ cao, Q9, Tp HCM), tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017 ” làm luận văn cao học
chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đại Học Lạc Hồng.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề ài t
Đánh giá rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Jabil Việt
Nam trong những năm qua.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại một số các đơn vị kinh doanh của Công ty TNHH Jabil Việt Nam trong
những năm qua, dựa vào mô hình cân bằng điểm Balance Score Card (viết tắt là
BSC) từ đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2017.
3. Đối ưt ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả thực hiện hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Jabil Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến 2011 của Công ty TNHH Jabil Việt
Nam.
Không gian nghiên cứu:
Công ty TNHH Jabil Việt Nam
4. Phương pháp nghiên ứu c
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: hệ thống hóa lý luận, kinh nghiệm trong
nước, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn. Từ đó giới thiệu được tổng
quan của ngành sản xuất dịch vụ điện tử mà công ty đang tham gia.
Phương pháp thống kê và phân tích: Thống kê các thông tin, tài liệu về các
chỉ số tài chính tập hợp vào mô hình cân bằng điểm (BSC).
Tổng hợp, so sánh và phân tích các chỉ số tài chính bằng các công cụ Excel
kết hợp sử dụng mô hình BSC để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty Jabil
Việt Nam.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp không dùng bảng câu hỏi: Phỏng
4
vấn, khảo sát thực tế nhân viên và ban giám đốc tại Công ty TNHH Jabil Việt Nam
nhằm tìm hiểu nguyên nhân.
Số liệu trong bài được xử lý bằng phần mềm Excel.
5. Kết cấu của đề ài t nghiên ứu c
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bố cục
đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh, mô hình cân bằng điểm BSC và chỉ số đo lường cốt lõi KPI.
Chương 2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3. M ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH Jabil Việt Nam trong định hướng phát triển đến năm 2017.
6. Qui trình nghiên ứu c của đề ài: t
5
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Lý ận lu chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích ết k quả kinh
doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh được xem là đại lượng kinh tế cho biết giá trị của kết
quả đạt được ở đầu ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu vào của
chu trình hoạt động.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được xem xét trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ nhưng không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời
kỳ kinh doanh tiếp theo hay được xem xét trong cả ngắn hạn và dài hạn. Về không
gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ
hoạt động của các bộ phận, các đơn vị mang lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến
hiệu quả chung.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan
giữa chi phí và kết quả theo những mục tiêu nhất định. Nói đến mục tiêu người ta
luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, chất lượng, thời gian và nguồn lực.
1.1.2 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Qua khái niệm của hiệu quả kinh doanh ta có thể thấy một số ý nghĩa của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
- Kết quả của hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho tổ chức có
thể đánh giá trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực đã có so với mục tiêu đề
ra.
- Kinh doanh hiệu quả cũng giúp tổ chức có khả năng thúc đẩy tiến bộ khoa
học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản
xuất.
- Sản xuất kinh doanh phát triển qua từng giai đoạn.
6
1.1.3 Khái niệm về phân tích hoạt động h kin doanh:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được
phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán. (Phạm
Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009)
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ
vào các tài liệu thống kê và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp
nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế nhằm làm
rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. (Phạm
Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009).
1.1.4 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn là công cụ để cải
tiến quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động và hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các
quyết định kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh còn là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro trong
kinh doanh, trên cơ sở kết quả phân tích, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong
kinh doanh có thể xảy ra và các phương pháp phòng ngừa phù hợp trước khi chúng
xảy ra.
Ngoài ra, đối với một bộ phận các đối tượng bên ngoài là những người
không trực tiếp điều hành nhưng họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp,
thông qua tài liệu và kết quả phân tích giúp họ có những quyết định đúng đắn trong
việc hợp tác, đầu tư, hay cung cấp các mức hạn mức tín dụng…
7
1.2 Lý thuyết à v ội n dung về ình mô h cân ằng b điểm-BSC (R.Kaplan &
D.Norton, 2011)
1.2.1 Thẻ điểm cân bằng -BSC
Thẻ điểm cân bằng - The Balance Scorecard (BSC) được nghiên cứu và
phát triển bởi hai tác giả là R.Kaplan và D.Norton từ những năm 1990. BSC chỉ ra
cách thức mà các nhà quản lý có thể sử dụng công cụ mang tính cách mạng này để
huy động nhân viên của họ hoàn thành sứ mệnh của công ty (R.Kaplan & D.Norton,
2011).
1.2.2 Nội dung mô hình BSC:
Mỗi Thẻ điểm cân bằng BSC gồm bốn viễn cảnh (hay phương diện -
Perspective), bao gồm: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi & Phát
triển. Trong mỗi phương diện lại bao gồm nhiều thước đo hiệu suất, chúng vừa là
công cụ đánh giá, truyền đạt kết quả công tác vừa là công cụ dẫn dắt, thu hút nỗ lực
từ nhân viên đến giám đốc để từ đó thực thi thành công chiến lược.
Bốn phương diện của BSC chủ yếu diễn giải và trả lời cho các câu hỏi sau:
- Phương diện tài chính: Các cổ đông của chúng ta kỳ vọng gì đối với kết quả
thực hiện về tài chính?
- Phương diện khách hàng: Để đạt được tầm nhìn, chúng ta cần phải tạo ra
giá trị gì cho khách hàng?
- Phương diện quy trình nội bộ: Để thỏa mãn cổ đông và khách hàng, các
quy trình kinh doanh nào của chúng ta cần phải vượt trội?
- Phương diện Học hỏi và phát triển: Để hoàn thành mục tiêu, làm thế nào để
chúng ta duy trì khả năng thay đổi và phát triển?
8
Hình 1.1 Mô hình Thẻ điểm cân bằng- BSC (R.Kaplan & D. Norton,2011)
Bốn phương diện này cho phép tạo sự cân bằng đó là:
- Sự cân bằng giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
- Sự cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách
hàng và những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, đào tạo và
phát triển.
- Sự cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được (tương lai) và những kết
quả trong thực tế (quá khứ).
- Sự cân bằng giữa những đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan
1.2.3 Vai trò của mô ình h BSC:
BSC hiện nay đang được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược nhằm
hoàn thành những quá trình quản lý trọng yếu sau:
- BSC làm rõ và cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược thông qua quá trình diễn
giải và phân tích khi xây dựng thẻ điểm của các nhà quản lý cấp cao.
- BSC là một công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá và kiểm soát quản lý từ
nhiều góc độ, giúp nhà lãnh đạo nhìn một cách toàn diện hơn về hiệu quả quản lý
của một tổ chức
9
- BSC giúp doanh nghiệp phát triển (học hỏi và thích nghi), khuyến khích cải
tiến liên tục.
- BSC giúp lượng hoá được những chỉ tiêu phi tài chính thành những số đo
một cách khách quan minh bạch tạo động lực trong quản lý.
- BSC giúp Doanh nghiệp đạt được sự phù hợp giữa các mục tiêu và tạo ra
một hệ thống tự điều chỉnh cũng như có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giúp doanh
nghiệp kiểm soát một cách hiệu quả.
1.3 Chỉ số đo lường cốt lõi (KPI)
Các chỉ số KPI -Key Performance Indicator ra đời nhằm tạo ra sự liên kết
giữa mô hình BSC với thực tế của việc áp dụng đo lường hiệu suất của một doanh
nghiệp (David Paramenter, 2009).
1.3.1 Khái niệm về KPI
Chỉ số đo lường cốt lõi (hay còn gọi là Chỉ số đo lường hiệu suất - KPI) là
chỉ số dùng trong quản trị để đo lường, báo cáo và cải thiện hiệu suất thực hiện công
việc (David Paramenter, 2009).
KPI phải là những thước đo có thể lượng hóa được. Những thước đo này đã
được sự đồng ý của các thành viên trong doanh nghiệp và phản ánh những nhân tố
thành công thiết yếu của doanh nghiệp. Dù sử dụng chỉ số KPI nào, chúng phải
phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp và phải lượng hóa được (có thể đo lường
được).
1.3.2 Phân loại các KPI:
Theo David Paramenter (2009), có ba loại chỉ số đo lường hiệu suất thiết yếu
như sau:
- Chỉ số kết quả chính (KRI) cho biết doanh nghiệp đã làm được gì với một
chỉ tiêu (KRI – Key Results Indicator)
- Chỉ số hiệu suất (PI) cho biết bạn cần phải làm gì (PI - Peformance
Indecator)
- Chỉ số hiệu suất cốt yếu (KPI) cho biết phải làm gì để làm tăng hiệu suất
10
lên một cách đáng kể (KPI- Key Performance Indicator).
1.3.2.1 Chỉ số kết quả chính (KRI)
Là kết quả đạt được của nhiều hoạt động và cho thấy công ty đang đi đúng
hướng hay không. Chỉ số kết quả cốt yếu cung cấp thông tin kết quả tại một thời
điểm và thường được định kỳ theo dõi hàng tháng hoặc hàng quý. Các chỉ số này
có đặc điểm chung là chúng là kết quả của nhiều hoạt động và cần nhiều thời gian
để theo dõi, cho tổ chức thấy rõ là có đang đi đúng hướng hay không. Tuy nhiên,
các chỉ số này không cho tổ chức thấy được cần phải làm gì để cải thiện kết quả đạt
được. (David Paramenter, 2009)
Một số chỉ số kết quả thiết yếu gồm có: Lợi nhuận thu được từ khách hàng;
Lợi nhuận ròng từ những sản phẩm chủ chốt; Sự gia tăng doanh số; Số nhân viên
tham gia vào kế hoạch …
1.3.2.2 Chỉ số hiệu suất (PI)
Chỉ số đo lường hiệu suất là chỉ số dùng trong quản trị để đo lường, báo cáo
và cải thiện hiệu suất thực hiện công việc. Chỉ số hiệu suất cho biết bạn cần phải
làm gì, và là một tập hợp các chỉ số đo lường hướng vào các phương diện hoạt động
của tổ chức. (David Paramenter, 2009)
Trong quá trình kết hợp với mô hình BSC, các chỉ số hiệu suất cũng chia
theo bốn phương diện chính: Các chỉ số hiệu suất trên phương diện tài chính; các
chỉ số hiệu suất trên phương diện khách hàng; các chỉ số hiệu suất trên phương diện
nội bộ; và Các chỉ số hiệu suất trên phương diện đào tạo và phát triển.
1.3.2.3 Chỉ số hiệu suất cốt - yếu KPI:
Theo David Paramenter (2009), là các chỉ số hiệu suất mang bảy đặc điểm
sau: là các chỉ số phi tài chính; Được đánh giá thường xuyên; Chịu tác động bởi ban
điều hành và đội ngũ quản trị cấp cao; Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có
hành động điều chỉnh; Gắn trách nhiệm cho từng cá nhân và từng nhóm; Có tác
động đáng kể đến các phương diện của thẻ điểm; Có thể tác động tích cực.
Chỉ số hiệu suất cốt yếu phải là các chỉ số hiện tại và tương lai, đều tạo ra sự
11
khác biệt thu hút sự chú ý của mọi người và tác động hầu hết đến các khía cạnh của
BSC.
1.4 Ứng ụng d KPI, BSC ào v phân tích ạt ho động sản xuất kinh doanh
Về cơ bản, khi vận dụng mô hình BSC, các chỉ số KPI cũng được thiết lập và
xoay quanh bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng. Do đó, tác giả tạm thời chia
thành bốn nhóm KPI chính:
1.4.1 Nhóm chỉ số đo lường phương ện di ài t chính
Các KPIs trong phương diện này sẽ cho ta biết liệu việc thực hiện chiến lược,
mục tiêu có dẫn đến những cải thiện những kết quả cốt yếu hay không. Phương diện
tài chính thường tập trung vào:
- Tăng trưởng doanh thu
- Giảm chi phí và cải thiện năng suất
- Sử dụng tài sản và chiến lược đầu tư
Hình 1.2: Các chiến lược trong phương diện tài chính (R.Kaplan & D.Norton,
2011)
Nhằm thực thi các chiến lược tài chính, một số chỉ tiêu chính trong lãnh vực
này được được tập hợp và minh họa trong bảng 1.1.
12
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lường chủ yếu trong phương diện tài chính
(R.Kaplan & D.Norton, 2011)
Chủ đề chiến lược
Tăng trưởng doanh thu Giảm chi phí và cải Sử dụng tài sản và
và tập hợp sản phẩm thiện năng suất chiến lược đầu tư
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh - Tỷ lệ % lợi nhuận so
số bán hàng theo phân - Doanh thu/Nhân viên với đầu tư; (ROA,
khúc ROE, ROI, ROCE ...)
SBU
- - Tỷ lệ % doanh thu có - Tỷ lệ % chi phí R&D
- Tỷ lệ phế phẩm theo
được từ sản phẩm, dịch so với doanh số bán
doanh thu
vụ của khách hàng mới hàng
ị kinh ị kinh doanh - Thị phần khách hàng - Thời gian thu hồi vốn
- Tỷ lệ giảm chi phí
ơn ơn v mục tiêu (chu trình tiền mặt)
- Tỷ lệ doanh thu từ các - Tỷ lệ chi phí gián tiếp - Số lượng vật liệu đầu
ợc của đ
ư ứng dụng mới so với doanh thu vào
ến l ến
Chi - Khả năng sinh lợi của
- Chi phí đơn vị trên
khách hàng và dòng sản
từng sản phẩm đầu ra
phẩm
Nhìn chung, doanh nghiệp có thể thực thi riêng lẻ hay phối hợp từng chiến
lược riêng lẻ và tùy vào đặc điểm từng công ty có thể áp dụng vừa đủ các chỉ tiêu
đo lường trên.
1.4.2 Chỉ số đo lường ương ph ện di khách àng h
Khi lựa chọn những chỉ số đo lường cho phương diện khách hàng của mô
hình BSC, các tổ chức cần phải trả lời các câu hỏi chủ yếu:
- Khách hàng mục tiêu của chúng ta là ai?
- Phương châm hoạt động của chúng ta là gì?
13
- Khách hàng mong đợi hay yêu cầu gì ở chúng ta?
Các thước đo khách hàng - các thước đo thể hiện mối quan hệ giữa độ thỏa
mãn của khách hàng với kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Sự hài lòng của
khách hàng, lòng trung thành của khách hàng, thị phần, khách hàng bị mất, tỷ lệ
phản hồi, giá trị phân phối đến khách hàng, chất lượng, hiệu quả, dịch vụ, chi phí…
Các thang đo chính trong phương diện khách hàng: Thị phần; Giữ chân
khách hàng; Thu hút khách hàng mới; Khả năng sinh lợi từ khách hàng.
Một số chỉ tiêu đo lường chủ yếu: Chỉ số lỗi dịch vụ; Thời gian hoàn thành
yêu cầu; Khảo sát độ hài lòng của khách hàng; Thị phần sản phẩm; Giành được
khách hàng mới; Khả năng giữ chân khách hàng
1.4.3 Chỉ số đo lường ương ph ện di quy trình ội n bộ (R.Kaplan &
D.Norton, 2011)
Trên phương diện này, các nhà quản lý tập trung vào xác định và xây dựng
những quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu khách hàng và cổ đông.
Thông thường, các doanh nghiệp sẽ tập trung vào bốn quy trình quan trọng sau:
- Quy trình phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp
- Quy trình hoạt động sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
- Quy trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
- Quản lý rủi ro
Quy trình phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp:
Phát triển mối quan hệ với nhà cung cấp rất quan trọng với sự tồn tại và phát
triển tại một công ty. Chất lượng đầu vào và thời gian giao hàng, chi phí mua
hàng… là những điểm cấu thành nên chất lượng, giá cả cao hay thấp của hàng hóa
công ty cung cấp. Do đó, mục tiêu của các công ty ngày nay là phát triển được mối
quan hệ hiệu quả với nhà cung cấp nhằm cắt giảm chi phí tổng thể. Ngoài giá mua
hàng hóa, một số chi phí khác công ty phải trả để có được hàng hóa như chi phí mua
hàng, chi phí nhập hàng, kiểm tra nguyên liệu, chi phí hàng hóa lỗi thời hay chi phí
ngừng sản xuất do thiếu hàng…
14
Một số thang đo chủ yếu áp dụng trong quy trình này bao gồm: Tỷ lệ giao
hàng đúng hẹn; Tỷ lệ hàng hóa bị lỗi; Tỷ lệ trả hàng cho nhà cung cấp; Tỷ lệ chi phí
cho hoạt động mua hàng trên tổng giá mua; Số ngày hàng tồn kho …
Quy trình hoạt động sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
Quá trình hoạt động sản xuất bắt đầu bằng việc lên kế hoạch sản xuất khi
nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và kết thúc khi giao hàng cho khách hàng. Các
hoạt động sản xuất này thường có xu hướng lặp đi lặp lại và việc giám sát kiểm soát
các này thường tập trung vào các thước đo tài chính, chi phí chuẩn, ngân sách hay
biến động/chênh lệch. Cùng với quy trình quản lý chất lượng toàn diện, các thước
đo hoạt động ngày nay được sử dụng bao gồm các thước đo về chất lượng và chi
phí:
Các thước đo về chất lượng:
Với vai trò đặc biệt quan trọng của chất lượng đối với hoạt động của công ty
ngày nay trong việc duy trì và phát triển trong kinh doanh, do đó các công ty đều
xây dựng hệ thống đo lường chất lượng bao gồm: Tỷ lệ lỗi (DPM); Tỷ lệ hàng tốt;
Chi phí chất lượng ( phế liệu, hàng trả lại, sửa hàng...); Tỷ lệ hàng đạt chất lượng
ngay từ đầu.
Các thước đo về chi phí:
Nhìn chung, các hệ thống kế toán chi phí đã tập trung vào chi phí của từng
phòng ban, hay khách hàng riêng lẻ. Các thước đo chính về chi phí doanh nghiệp có
thể sử dụng như: Cơ cấu chi phí theo doanh thu; Chi phí đơn vị từng sản phẩm đầu
ra; Tỷ lệ chi phí gián tiếp so với doanh số bán hàng; Chi phí hàng lỗi trong quá trình
sản xuất; Chi phí chất lượng…
Quy trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
Thông thường, quy trình bán hàng bắt đầu khi công ty bắt đầu xuất kho và
tiến hành các thủ tục giao