Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể không
có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu
hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều
doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty
đầu tư xây dựng số 2 Hà nội em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần
thi ết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn,
phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty
rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp,
vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà
nội, em đã chọn đề tại: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội” làm đề tài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà nội
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội
72 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 1 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Luận văn
Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 2 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể không
có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu
hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều
doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty
đầu tư xây dựng số 2 Hà nội em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần
thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn,
phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty
rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp,
vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà
nội, em đã chọn đề tại: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội” làm đề tài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà nội
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, luận văn này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo,
các anh chị trong phòng tài chính – kế toán Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội để chuyên
đề có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 3 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong đó người
mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hoá hay
dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng ba chủ thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp và
chính phủ. Trong đó, doanh nghiệp có một vai trò to lớn trong sự hoạt động và phát triển
của nền kinh tế thị trường.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”1 – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường của nước ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một nền kinh tế với nhiều
thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh – doanh nghiệp Nhà nước – giữ vai trò
chủ đạo. “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao”.2 Như vậy ta thấy, có thể phân các doanh nghiệp
Nhà nước làm hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động
công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp chúng ta tập trung vào hệ thống các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo hình thức
tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phân loại doanh nghiệp theo chủ thể kinh
doanh có: kinh doanh cá thể; kinh doanh góp vốn; công ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực
hoạt động, có doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại…Sự phân chia các
doanh nghiệp theo các tiêu thức nói trên nhằm tạo sự khoa học cho việc quản lý và nghiên
1 Luật doanh nghiệp – ngày12 tháng 6 năm 1999
2 Luật doanh nghiệp nhà nước – ngày 20 tháng 4 năm 1995
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 4 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
cứu tuy nhiên chúng đều mang tính tương đối trong điều kiện một nền kinh tế thị trường
phát triển với hình thức, hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến
động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải đưa ra hàng loạt
các quyết định trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, mọi quyết định đều phải gắn
kết với môi trường xung quanh. Doanh nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu
thị trường; xác định năng lực bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung
ứng; cách thức sản xuất, phương thức cung ứng sao cho có hiệu quả nhất…Dưới góc độ
của nhà quản trị tài chính, để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định tài trợ
- Quyết định hoạt động hàng ngày.
Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp đa dạng
và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định tài chính dài hạn
như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn…là những quyết định thường liên quan đến
những tài sản hay những khoản nợ dài hạn, các quyết định này không thể thay đổi một
cách dễ dàng và do đó chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường
hướng hoạt động riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường
liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thường thì những quyết định
này được thay đổi dễ dàng. Trong thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư có
giá trị, tìm được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng
vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh toán các hoá đơn
trong năm…Do vậy, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu động và việc nâng cao hiệu sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lưu động trước tiên
chúng ta cần có cái nhìn khái lược về vốn, một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 5 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại
giá trị thặng dư.
Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh
nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải
vật chất do con người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể
là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…
Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề mới liên tục ra
đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu hình, dễ dàng
được nhận biết, còn tồn tại và được thừa nhận là vốn vô hình như: các sáng chế phát minh,
nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo
cách hiểu rộng hơn, người lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một trong
những nguồn vốn quan trọng.
Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ; sản xuất
đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản; cần vốn để duy trì sản
xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết định tài trợ, do đó, là một trong 3
nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tời mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
+. Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…), tài sản vô
hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh nghiệp đầu tư và tích luỹ
được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này sang dạng
kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và
cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ cấu nợ –
vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài chính doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có sự
tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con
đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân hàng…đang được
các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 6 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của
vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất thoát được đặt lên
cao.
+. Phân loại vốn
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại như sau:
- Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận chính: Vốn lưu
động và vốn cố định. Hiểu một cách đơn giản, vốn lưu động là toàn bộ giá trị
của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định.
- Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn
chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố người lao động, tư liệu lao động
còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tượng lao động bao gồm 2 bộ
phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn
bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những
nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của
doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư liệu lao
động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng thành
phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ
thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu
động trong lưu thông.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài tài sản
cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự trữ, trong sản xuất và trong
lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động này các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể
nói: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 7 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn
lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ
và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ
kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3.2. Đặc điểm và phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
- Những đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động
của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt lớn nhất
giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị của nó vào giá trị
hàng hoá
Tiêu thụ sản phẩm
sản phẩm
Sản xuất Mua vật tư Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản
xuất
Vốn trong sản
xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 8 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với vốn
cố định.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.
+. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi
tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật
tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận
lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 9 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí
sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản
xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo
như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng
cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của
các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do
tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng
khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ
yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch
vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến
chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược
quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 10 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho
người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn
theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá
tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu
động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu
vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
+. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng
thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả
năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những
chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao
doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
- Vốn nguyên vật liệu chính;
- Vốn vật liệu phụ;
- Vốn nhiên liệu.
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 11 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
- Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như