Luận văn Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án tỉnh Lạng Sơn

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. - Thực chất: đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này là đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.

pdf66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn:“Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án tỉnh Lạng Sơn” Mục lục Mục lục ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN ..................................................... 5 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ..................................... 5 1. Các khái niệm ................................................................................. 5 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. ........................................... 5 1.2. Các khái niệm liên quan. ............................................................. 5 2. Các loại hình đấu thầu ................................................................. 11 2.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn ........................................................ 11 2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá....................................................... 12 2.3. Đấu thầu xây lắp ........................................................................ 12 3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ............................................... 12 3.1. Nhóm 1 – Đấu thầu rộng rãi (Điều 18- Luật ĐT) ....................... 12 3.2. Nhóm 2 – Các hình thức lựa chọn khác: ..................................... 13 4. Phương thức đấu thầu : ................................................................ 15 5. Vai trò của đấu thầu đối với xây dựng cơ bản ............................ 16 5.1. Đối với chủ đầu tư...................................................................... 16 5.2. Đối với các nhà thầu .................................................................. 16 5.3. Đối với Nhà nước ....................................................................... 17 6. Hiệu quả mời thầu ........................................................................ 17 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỜI THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN ................................................................. 19 I. Vài nét về ban quản lý dự án tỉnh lạng sơn ......................................... 19 1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Ban Quản lý dự án: ..................... 19 1.1. Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý dự án Tỉnh Lạng sơn ................. 20 2. Cơ cấu hoạt động: ......................................................................... 20 2.1. Trưởng Ban quản lý Dự án: ........................................................ 20 2.2. Phó Ban quản lý Dự án: ............................................................. 21 2.3. Phòng Tổ chức – Hành chính: .................................................... 21 2.4. Phòng kế toán: ........................................................................... 21 2.5. Phòng Tư vấn - Giám sát: .......................................................... 21 2.6. Phòng Dự án: ............................................................................. 22 2.7. Phòng Giải phóng - Mặt bằng: ................................................... 22 II. Quá trình hình thành và phát triển chế độ đấu thầu ở Việt nam ......... 22 III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỜI THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................... 25 1. Việc tổ chức đấu thầu xây lắp của Dự án được thực hiện theo: . 26 1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án: ................................................... 27 1.1.1. Vị trí ...................................................................................... 27 1.1.2. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật .............................................. 27 1.1.3. Giải pháp thiết kế .................................................................. 28 1.1.4. Kết cấi nền, áo đường: ........................................................... 30 1.2. Phạm vi đấu thầu:....................................................................... 32 1.2.1. Phạm vi đấu thầu: .................................................................. 32 1.2.2. Quy mô Công trình: ............................................................... 32 1.3. Hình thức đấu thầu: .................................................................... 39 1.4. Nguồn vốn đầu tư. ...................................................................... 41 1.5. Điều kiện tài chính và phương thức thanh toán .......................... 41 1.6. Độ dài thời gian xây dựng công trình ......................................... 42 1.7. Các yêu cầu về chất lượng vật liệu, thiết bị dịch vụ. ................... 42 1.8. Yêu cầu mỗi nhà thầu chỉ có một đơn dự thầu:........................... 42 1.9. Chi phí tham gia đấu thầu: ......................................................... 42 1.10. Các yêu cầu về khảo sát hiện trường: ....................................... 43 1.11. Loại tiền bỏ thầu : Việt nam đồng ............................................ 43 2. Yêu cầu tối thiểu về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà thầu. ... 43 3. Nội dung và yêu cầu nộp hồ sơ đấu thầu. .................................... 46 3.1. Nội dung Hồ sơ đấu thầu của nhà thầu: ...................................... 46 3.2. Một số yêu cầu về hồ sơ đấu thầu :............................................. 46 3.2.1. Thời hạn nộp Hồ sơ đấu thầu: ............................................ 46 3.2.2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ đấu thầu: .......................... 46 3.2.3. Thủ tục giải quyết hồ sơ đấu thầu nộp muộn hoặc nộp sai địa chỉ:................................................................................................ 47 3.2.4. Sửa đổi và rút hồ sơ đấu thầu: ............................................ 47 3.2.5. Về thư giảm giá: .................................................................. 47 3.2.6. Loại bỏ Hồ sơ đấu thầu về sự hợp lệ: ................................. 48 3.2.7. Xử lý vi phạm: ..................................................................... 49 4. Mở Thầu, Xét thầu và trao hợp đồng : ........................................ 51 4.1. Thủ tục mở thầu. ........................................................................ 51 4.2. Thủ tục đánh giá hồ sơ đấu thầu: ................................................ 52 4.3. Thủ tục giải thích, làm rõ hồ sơ đấu thầu trong quá trình đánh giá. ............................................................................................................... 53 4.4. Việc công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng. ............................................................................................................... 54 4.5. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng. .................... 54 5. Danh sách các công ty tham gia đấu thầu ................................... 55 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC MỜI THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN .................................................................................... 56 I. ÁP DỤNG MÔ HÌNH O.D.C VÀO QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................................................................................................... 56 II. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ VỐN TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................................... 59 III. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT THẦU .................. 61 IV. LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC XÉT THẦU THÍCH HỢP ............. 63 1. Phương pháp cho điểm: ............................................................... 63 2. Phương pháp xếp hạng: ............................................................... 64 3. Phương pháp hệ số: ...................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 66 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. - Thực chất: đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này là đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. 1.2. Các khái niệm liên quan. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không đầu tư. - Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng tưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. - Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. - Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đãký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. - Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thăàu xây lắp, là nhà chung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thầu chuyển chọn đối tác đầu tư. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. - Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Xét thầu: Là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - Giá gói thầu: Là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trung thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thưởng thoả hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kinh tế đấu thầu được duyệt. Trước khi tìm hiểu các phần tiếp theo của đấu thầu xây lắp, ta cần thống nhất cách hiểu một số thuật ngữ thường dùng. Những thuật ngữ này được giải thích theo Qui chế đấu thầu (ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) và Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) theo đó thì: - "Xét thầu" là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - "Bên mời thầu" là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu. - "Người có thẩm quyền quyết định đầu tư" là: + Hội đồng quản trị hoặc Ban quản trị nếu vốn đầu tư thuộc sở hữu của công ty hoặc hợp tác xã. + Một số tổ chức hoặc một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền theo Luật định, nếu vốn đầu tư là vốn Nhà nước. - "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn. - "Gói thầu" là một phần công việc của dự án đầu tư được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án, có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu cũng có thể là toàn bộ dự án. - "Tư vấn đầu tư và xây dựng" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. - "Xây lắp" là những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình ... - "Vật tư thiết bị" bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu. - "Sơ tuyển" là bước chọn các nhà thầu có đủ tư cách và năng lực để tham dự đấu thầu. - "Nộp thầu" là thời hạn nhận hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - "Mở thầu" là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - "Danh sách ngắn" là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn qua các bước đánh giá hồ sơ dự thầu. - "Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - "Công trình xây dựng" là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị vào lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án. - "Chủ đầu tư" là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo qui định của Pháp luật. + Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối hay cổ phần đặc biệt của Nhà nước thì chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước (tổng công ty, công ty), cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đâu tư. + Đối với các dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc hợp tác xã, chủ đầu tư là công ty hoặc hợp tác xã. + Đối với các dự án đầu tư của tư nhân, chủ đầu tư là người sở hữu vốn. + Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chủ đầu tư là các bên hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh); là tổ chức cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu tư (đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và dự án BOT). - "Tổng mức đầu tư" là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - "Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đãthực hiện trong quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đãký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Trong cuốn "Điều kiện hợp đồng đối với công trình xây dựng" do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) soạn thảo còn giải thích thêm một số thuật ngữ khác như: - "Nhà thầu phụ" là người được gọi trong hợp đồng là người thầu phụ cho một bộ phận công trình hoặc người mà một bộ phận công trình được giao cho thầu phụ với sự đồng ý của kỹ sư và những người thừa kế hợp pháp của người đó chứ không phải người được uỷ quyền của người đó. - "Hồ sơ đấu thầu" là bản chào giá mà nhà thầu đề nghị với chủ công trình để thi công và hoàn thiện công trình và sửa chữa những sai sót theo đúng những qui định của hợp đồng, như giấy chấp nhận trúng thầu đãchấp nhận. - "Giấy chấp nhận trúng thầu" là sự chấp nhận chính thức hồ sơ đấu thầu của chủ công trình. 2. Các loại hình đấu thầu Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hoá và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu. 2.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng … cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đối tượng chọn để mua là các dịch vụ tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc: Tư vấn chuẩn bị đầu tư: + Lập báo cáo nghiên cứu khả thi + Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi Tư vấn thực hiện đầu tư : + Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán + Thẩm định thiết kế và tổng dự toán + Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu Các tư vấn khác : + Vận hành trong thời gian đầu + Thực hiện chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh nhau bằng việc cung cấp các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện được tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn. 2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cung cấp hàng hoá luôn cạnh tranh nhau bằng uy tín của mình. 2.3. Đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy đấu thầu xây lắp có thể hiểu là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả đặc biệt, giải pháp thưc hiên luôn la yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên với các trường hợp