Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5- Pjico

Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, giai đoạn nào, con người luôn luôn là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, không gì có thể thay thế được. Ở đất nước nào mà con người sống trong một môi trường được đảm bảo cả về vật chất lẫn tinh thần thì đất nước đó sẽ phát triển một cách bền vững và ngược lại nếu như cuộc sống con người khó khăn, thiếu thốn thì đất nước đó không thể nào phát triển được. Để có thể bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá đó thì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng chính là một chiếc lá chắn vững chắc để giúp con người tránh được những rủi ro không lường trước được, những nguy cơ tiềm ẩn có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người, . làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và sự ổn định chung của cả cộng đồng từ đó làm cho con người cảm thấy yên tâm hơn trong công việc, trong cuộc sống và trong mọi hoạt động xã hội. Bảo hiểm con người ra đời là một tất yếu khách quan trong điều kiện hiện nay. Cùng chung với xu thế đó, công ty PJICO đã đưa ra sản phẩm bảo hiểm con người với mục đích khắc phục, hạn chế những rủi ro ốm đau, bệnh tật, tai nạn làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng của con người. Công ty PJICO luôn chú trọng tìm cách phát triển, mở rộng nghiệp vụ này, bằng chứng là doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người liên tục tăng qua các năm. Song sự tăng trưởng này vẫn còn chậm. Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bảo hiểm này cho công ty PJICO trong năm 2012 vẫn còn thấp, chiếm 9%, trong khi đó tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới là lớn nhất lên đến trên 50%. Điều này có nghĩa là các sản phẩm bảo hiểm con người chưa thực sự được khách hàng biết đến hoặc chưa được quan tâm một cách đúng mực. Để có thể giải quyết được vấn đề trên thì công ty PJICO phải đặc biệt chú trọng đến một khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người đó là khâu khai thác. Trong quá trình thực tập tại Văn phòng khu vực 5 PJICO em đã được tiếp cận gần hơn với nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng như quy trình khai thác nghiệp vụ này và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô tại trường em đã quyết định chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC 5- PJICO” Thông qua chuyên đề này em xin phép được đưa ra một số nhận xét về tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 đồng thời được đóng góp một số ý kiến cá nhân để nâng cao công tác khai thác loại bảo hiểm này Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm con người và công tác khai thác bảo hiểm con người. Chương II: Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5- Pjico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------------------------- NGUYỄN THÙY LINH Lớp: CQ47/03.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC 5- PJICO” Chuyên ngành: Tài chính Bảo hiểm Mã số: 03 Người hướng dẫn: ThS. Đoàn Thu Hương Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5-PJICO” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013 Nguyễn Thùy Linh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Diễn giải 1.BH Bảo hiểm 2.BHCN Bảo hiểm con người 3.DTP Doanh thu phí 4.HĐBH Hợp đồng bảo hiểm 5.GCNBH Giấy chứng nhận bảo hiểm 6.KTV Khai thác viên 7.PJICO Tổng công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX 8.VPKV5 Văn phòng khu vực 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập PJICO………………………………….. 19 Bảng 2.2: Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của PJICO giai đoạn 2009-2012………………………………………………………………………………... 20 Bảng 2.3: Các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại Văn phòng khu vực 5…………. …22 Bảng 2.4: Tổng DTP các nghiệp vụ BH gốc tại VPKV 5 giai đoạn 2009-2012........................................................................................................................... 23 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm con người trên thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2012……………………………………………………………………...24 Bảng 2.6: Doanh thu do 2 kênh khai thác mang lại cho VPKV 5 giai đoạn 2009-2012………………………………………………………………………………... 30 Bảng 2.7: Nhóm sản phẩm BHCN được triển khai tại VPKV 5……………. …..33 Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BHCN tại VPKV 5-PJICO giai đoạn 2009-2012……………………………………………………………………..34 Bảng 2.9: Kết quả khai thác BHCN tại VPKV 5 so với PJICO giai đoạn 2009-2012………………………………………………………………………………....36 Bảng 2.10: DTP các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại VPKV 5 năm 2012……. .…38 Bảng 2.11: Tổng chi phí khai thác BHCN tại VPKV 5………………………… 40 Bảng 2.12: Các khoản chi phát sinh trong quá trình khai thác………………….41 Bảng 2.13: Dân số Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2012…………………………44 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm gốc năm 2012…….26 Hình 2.2: Tỷ trọng doanh thu phí do 2 kênh khai thác mang lại cho VPKV 5 giai đoạn 2009-2012………………………………………………………………...31 Hình 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch khai thác BHCN tại VPKV 5-PJICO giai đoạn 2009-2012…………………………………………………………………… 34 Hình 2.4: Tỷ trọng DTP các nghiệp vụ bảo hiểm chính tại VPKV 5 năm 2012…………………………………………………………………………………39 LỜI MỞ ĐẦU Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, giai đoạn nào, con người luôn luôn là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, không gì có thể thay thế được. Ở đất nước nào mà con người sống trong một môi trường được đảm bảo cả về vật chất lẫn tinh thần thì đất nước đó sẽ phát triển một cách bền vững và ngược lại nếu như cuộc sống con người khó khăn, thiếu thốn thì đất nước đó không thể nào phát triển được. Để có thể bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá đó thì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng chính là một chiếc lá chắn vững chắc để giúp con người tránh được những rủi ro không lường trước được, những nguy cơ tiềm ẩn có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người, ... làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và sự ổn định chung của cả cộng đồng từ đó làm cho con người cảm thấy yên tâm hơn trong công việc, trong cuộc sống và trong mọi hoạt động xã hội. Bảo hiểm con người ra đời là một tất yếu khách quan trong điều kiện hiện nay. Cùng chung với xu thế đó, công ty PJICO đã đưa ra sản phẩm bảo hiểm con người với mục đích khắc phục, hạn chế những rủi ro ốm đau, bệnh tật, tai nạn làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng của con người. Công ty PJICO luôn chú trọng tìm cách phát triển, mở rộng nghiệp vụ này, bằng chứng là doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người liên tục tăng qua các năm. Song sự tăng trưởng này vẫn còn chậm. Tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bảo hiểm này cho công ty PJICO trong năm 2012 vẫn còn thấp, chiếm 9%, trong khi đó tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới là lớn nhất lên đến trên 50%. Điều này có nghĩa là các sản phẩm bảo hiểm con người chưa thực sự được khách hàng biết đến hoặc chưa được quan tâm một cách đúng mực. Để có thể giải quyết được vấn đề trên thì công ty PJICO phải đặc biệt chú trọng đến một khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người đó là khâu khai thác. Trong quá trình thực tập tại Văn phòng khu vực 5 PJICO em đã được tiếp cận gần hơn với nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng như quy trình khai thác nghiệp vụ này và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô tại trường em đã quyết định chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI VĂN PHÒNG KHU VỰC 5- PJICO” Thông qua chuyên đề này em xin phép được đưa ra một số nhận xét về tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người tại văn phòng khu vực 5 đồng thời được đóng góp một số ý kiến cá nhân để nâng cao công tác khai thác loại bảo hiểm này Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm con người và công tác khai thác bảo hiểm con người. Chương II: Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao công tác khai thác bảo hiểm con người tại Văn phòng khu vực 5 PJICO. Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM CON NGƯỜI Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm con người Khái niệm và sự cần thiết của nghiệp vụ bảo hiểm con người Khái niệm Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Khái niệm bảo hiểm con người Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người. Khác với những bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người không bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản và trách nhiệm mà bảo hiểm cho rủi ro tác động trực tiếp đến người được bảo hiểm. Những rủi ro này là tai nạn, ốm đau , bệnh tật. Cùng một rủi ro có thể gây ra hậu quả về tài sản, trách nhiệm dân sự và làm tổn hại thân thể con người. Nhưng chỉ những tổn hại thân thể con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người. Ví dụ, trong một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn thất về người, vừa làm thiệt hại về tài sản thì những tổn thất về người thuộc đối tượng của bảo hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại hình bảo hiểm khác. Khi những sự kiện bảo hiểm xảy ra tác động đến người được bảo hiểm, người bảo hiểm không can thiệt một cách trực tiếp vào việc khắc phục hậu quả của chúng. Sự can thiệp của người bảo hiểm chính là việc thanh toán một khoản tiền theo quy định của hợp đồng bảo hiểm cho người thụ hưởng bảo hiểm. Sự cần thiết của bảo hiểm con người Ở bất kỳ thời kỳ nào, con người luôn là lực lượng sản xuất chủ yếu, nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Một xã hội mà đời sống con người luôn luôn được đảm bảo thì xã hội đó mới có thể phát triển một cách bền vững và ngược lại, một xã hội ngày càng phát triển thì con người càng có điều kiện để chăm lo cho cuộc sống của bản thân mình. Trong cuộc đời của mỗi con người, việc xảy ra các rủi ro ốm đau bệnh tật tai nạn làm tổn hại về sức khỏe tính mạng hoàn toàn nằm ngoài sự mong đợi của mỗi người. Tuy vậy trong cuộc sống, con người không thể né tránh được các rủi ro này mà hàng ngày, hàng giờ phải đối mặt với nó. Khi các rủi ro ốm đau, bệnh tật, tai nạn xảy ra, ngoài việc đem lại những tổn thất về tinh thần thì nó còn để lại hậu quả lớn về tài chính làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người gặp rủi ro và của toàn xã hội. Vì vậy vấn đề đặt ra không chỉ đối với mỗi cá nhân mà với cả toàn xã hội là làm thế nào để có thể hạn chế và khắc phục được những hậu quả của rủi ro gây ra. So với các biện pháp khác như phòng tránh, tiết kiệm, cứu trợ…thì bảo hiểm được coi là biện pháp hữu hiệu nhất và bảo hiểm con người đã ra đời nhằm bảo đảm ổn định đời sống cho mọi thành viên trong xã hội trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính mạng, sức khoẻ… Vai trò của bảo hiểm con người Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ chất lượng cuộc sống con người càng ngày càng được nâng cao, có rất nhiều cách để chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên không phải vì thế mà rủi ro con người có thể gặp phải lại giảm xuống mà ngày càng tăng cao hơn. Chính vì vậy con người luôn tìm cách để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra với mình trong đó bảo hiểm là một trong những sự lựa chọn của họ. Bảo hiểm con người ra đời có một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với cá nhân mà cả toàn xã hội. Đối với cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm Đối với cá nhân: Đảm bảo khả năng tài chính cần thiết cho bản thân cũng như gia đình của người được bảo hiểm khi có những rủi ro xảy ra, có thể trở thành một chỗ dựa cho người tham gia bảo hiểm cũng như gia đình họ. Thực tế cho thấy mỗi gia đình phải chi trả rất nhiều các chi phí khi có các sự cố xảy ra. Bảo hiểm con người sẽ góp phần bù đắp những chi phí cho người được bảo hiểm. Hơn nữa, vượt lên trên cả ý nghĩa về tiền bạc, bảo hiểm con người phi nhân thọ mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước những rủi ro, bất trắc cho những người được bảo hiểm. Đối với tổ chức: Góp phần ổn định tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm đồng thời tạo nên một mối quan hệ thân thiết, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mua bảo hiểm con người cho người lao động hay nhân viên trong các doanh nghiệp không chỉ nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động mà còn tạo ra sự gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp. Do đó họ yên tâm làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Đặc biệt với một thị trường lao động cạnh tranh gay gắt giữa các nhà tuyển dụng như hiện nay thì có thể nói đây là một chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút người lao động. Đối với bản thân doanh nghiệp bảo hiểm Khách hàng sẽ đóng một khoản phí cho doanh nghiệp bảo hiểm lập thành một quỹ chung. Trong khi đó, số tiền này tạm thời nhàn rỗi nếu như tạm thời chưa phải chi trả cho các tổn thất xảy ra. Vì vậy, số tiền này sẽ được đem đi đầu tư vào các lĩnh vực mà pháp luật quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm từ đó sẽ tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với nhà nước, xã hội Bảo hiểm con người góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Mặt khác bảo hiểm con người cũng góp phần đảm bảo an sinh xã hội giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro, giảm bớt sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh… Góp phần tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đó nhà nước có thể đầu tư xây dựng, nâng cao cơ sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân, huy động những nguồn tiền nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lạm phát. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong xã hội, thể hiện sự tương trợ lẫn nhau, thể hiện một xã hội văn minh và hiện đại. Trong điều kiện thất nghiệp luôn là vấn nạn nan giải của mọi nền kinh tế thì sự phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng được coi là còn nhiều tiềm năng ở các quốc gia sé góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm cũng như các vấn đề xã hội liên quan. Đặc trưng của bảo hiểm con người Đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người Tính mạng sức khỏe của con người là vô giá, không có một cơ sở cũng như phương pháp khoa học nào có thể lượng hóa giá trị của con người bằng một khoản tiền cụ thể. Vì vậy, bảo hiểm con người không nhằm khôi phục lại giá trị của đối tượng bảo hiểm khi gặp rủi ro, mà có mục đích chi trả những khoản tiền bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm nhằm đem lại sự ổn định về cuộc sống của con người. Đặc trưng này sẽ chi phối đến vấn đề kỹ thuật trong các nghiệp vụ bảo hiểm. Trong các hợp đồng bảo hiểm con người không tồn tại điều khoản về giá trị bảo hiểm và như vậy vấn đề bảo hiểm trên giá trị, bảo hiểm dưới giá trị không đề cập đến trong các hợp đồng bảo hiểm. Cách xác định số tiền bảo hiểm Để xác định trách nhiệm tối đa của người bảo hiểm trong việc chi trả tiền bảo hiểm và có cơ sở định phí cho các hợp đồng bảo hiểm con người, người bảo hiểm phải xác định được số tiền bảo hiểm của hợp đồng. Trong các hợp đồng bảo hiểm con người số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của hợp đồng do người bảo hiểm xác định ngay từ khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm và thường chia thành nhiều mức khác nhau. Cơ sở để người bảo hiểm đưa ra các mức số tiền bảo hiểm của hợp đồng thường dựa vào các yếu tố: mức thu nhập bình quân của dân cư; mức chi phí y tế trung bình; tình hình cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm bảo hiểm cùng loại nghiệp vụ … Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, điều khoản về số tiền bảo hiểm ngoài ý nghĩa kỹ thuật của nghiệp vụ, nó còn có ý nghĩa về thương mại. Việc đưa ra số tiền bảo hiểm thích hợp không những làm tăng sự hấp dẫn của sản phẩm bảo hiểm, mà còn có thể ngăn chặn được ý đồ gian lận, trục lợi bảo hiểm. Chính vì vậy, trên thực tế số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm con người thường được người bảo hiểm đưa ra ở nhiều mức khác nhau, trên cơ sở đó người mua bảo hiểm lựa chọn mức phù hợp cho mình. Nguyên tắc trả tiền bảo hiểm Khi phát sinh sự kiện bảo hiểm, việc trả tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người thường được áp dụng theo nguyên tắc khoán. Nội dung nguyên tắc khoán được khái quát như sau: Khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký và các quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng để trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. Khoản tiền này không nhằm mục đích bồi thường thiệt hại mà chỉ mang tính chất thực hiện cam kết của hợp đồng theo mức khoán đã quy định. Điểm khác biệt cơ bản giữa nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc khoán: Mục đích của bồi thường là nhằm bù đắp thiệt hại của người được bảo hiểm đưa họ trở về khả năng tài chính ban đầu như trước khi gặp rủi ro. Số tiền bồi thường bảo hiểm cao hay thấp phụ thuộc vào giá trị thiệt hại thực tế của người được bảo hiểm và quy tắc bồi thường bảo hiểm. Trả tiền theo nguyên tắc khoán, số tiền trả đã được định mức trước trong hợp đồng và không phụ thuộc vào giá trị thiệt hại của đối tượng bảo hiểm mà phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm đã ký kết cùng với những quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản tiền trả theo nguyên tắc khoán có thể thấp hơn, hoặc cao hơn, hoặc cũng có thể ngang bằng thiệt hại của người được bảo hiểm và để nhận được số tiền khoán trước này, người tham gia bảo hiểm phải trả một khoản phí bảo hiểm tương ứng. Ví dụ: Anh A tham gia bảo hiểm tai nạn con người với số tiền bảo hiểm 10 triệu đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng anh A bị tai nạn xe máy dẫn đến gẫy tay, phải vào viện điều trị hết 2 triệu đồng (bao gồm tiền thuốc, tiền viện phí và các chi phí có liên quan). Theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, đối với vết thương của anh A tỷ lệ trả tiền bảo hiểm là 12% của số tiền bảo hiểm. Như vậy trong trường hợp này anh A bị thiệt hại là 2 triệu đồng (2.000.000) để giải quyết trả tiền bảo hiểm, mà nhà bảo hiểm sẽ trả theo mức đã khoán khi ký kết hợp đồng. Mức khoán ở đây là 12% của số tiền bảo hiểm nên số tiền nhà bảo hiểm trả cho anh A số tiền là: Số tiền bảo hiểm trả = 12% x 20 triệu = 1,2 triệu đồng Nếu số tiền bảo hiểm không phải là 10 triệu đồng như trên mà là 20 triệu đồng thì số tiền bảo hiểm trả sẽ là: 12% x 20 triệu đồng = 2,4 triệu đồng Hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người đều áp dụng nguyên tắc khoán khi giải quyết trả tiền bảo hiểm. Nhưng cũng có một số ít nghiệp vụ bảo hiểm con người áp dụng nguyên tắc bồi thường như bảo hiểm thiệt hại. Đó là các loại bảo hiểm chi phí y tế. Ở loại bảo hiểm này khi người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật làm phát sinh chi phí về y tế và trong giới hạn mức trách nhiệm đã thỏa thuận, những chi phí này phát sinh đến đâu người bảo hiểm thanh toán đến đó. Việc áp dụng nguyên tắc khoán kéo theo hệ quả: Không áp dụng nguyên tắc thế quyền.Trong mọi trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thượng tật hoặc bị ốm đau do hành vi trực tiếp hay gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không được thế quyền đòi người thứ ba phần phần trách nhiệm do họ gây ra. Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Quyền lợi của người thụ hưởng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người là độc lập nhau Trong bảo hiểm con người, một người đồng thời là người được bảo hiểm ở nhiều hợp đồng bảo hiểm con người khác nhau, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến phần trách nhiệm trả tiền bảo hiểm ở hợp đồng bảo hiểm, trừ một số ít hợp đồng trả tiền theo nguyên tắc bồi thường (bảo hiểm chi phí y tế), thì việc trả tiền ở các hợp đồng bảo hiểm là hoàn toàn độc lập nhau. Đặc trưng này của bảo hiểm con người hoàn toàn khác biệt với các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ khác, song hoàn toàn phù hợp với đối tượng và kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm. Để được trả tiền ở mỗi hợp đồng bảo hiểm, thì người tham gia bảo hiểm đã phải trả một khoản tiền phí tương ứng với các cam kết đã thỏa thuận theo hợp đồng, bên cạnh đó các khoản tiền trả trong bảo hiểm con người thường có ý nghĩa như một khoản trợ cấp mà không mang ý nghĩa bồi thường. Ví dụ, một người vừa tham gia bảo hiểm sinh mạng con người, vừa tham gia bảo hiểm du lịch và bị tử vong do tai nạn giao thông. Sự kiện này có liên quan đến trách nhiệm của người điều khiển phương tiện. Trường hợp này người thụ hưởng của các hợp đồng bảo hiểm con người sẽ được hưởng quyền lợi từ: Hợp đồng bảo hiểm sinh mạng trả Hợp đồng bảo hiểm du lịch Trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ chủ phương tiên Phân loại bảo hiểm con người Bảo hiểm con người thường được chia thành các loại sau: Bảo hiểm tai nạn thân thể con người Trong kinh doanh bảo hiểm , tai nạn được hiểu là một sự kiện bất ngờ không lường trước, ngoài ý muốn của người được bảo hiểm, tử bên ngoài tác động lên thân thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp làm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật thân thể. Đây là loại bảo hiểm con người mà khi tai nạn bất ngờ xảy ra làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật thân thể, người bảo hiểm sẽ thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo quy định của hợp đồng. Người bảo hiểm cũng có thể thanh toán trợ cấp chi phí y tế trong chữa trị vết thương của người được bảo hiểm và cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị mất khả năng lao động.Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do tai nạn, người thụ hưởng bảo hiểm sẽ được người bảo hiểm trả toàn bộ số tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết. Hậu quả của tai nạn và các nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng: Tử vong do tai nạn và bảo hiểm tử vong Thương tật thân thể do tai nạn và bảo hiểm thương tật Mất khả năng lao động do tai nạn và bảo hiểm trợ cấp mất khả năng lao động Bảo hiểm sức khỏe Loại bảo hiểm này có mục đích thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho người được bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật phải vào viện điều trị, phẫu thuật. Bên cạnh việc trợ cấp những chi phí điều trị bênh tật, trong một số trường hợp cụ thể người bảo hiểm còn trợ cấp cho người được bảo hiểm bị mất khả năng lao động do bệnh tật gây nên. Nếu người được bảo hiểm bị chết do bệnh tật thu
Luận văn liên quan