Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty giấy và bao bì Phú Giang

Để hoà mình vào sự phát triển chung của thế giới, đất nước ta không ngừng phát triển về mọi mặt đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý nói chung và quản lý nhân lực nói riêng vững chắc để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chọn cho mình một cơ cấu quản lý phù hợp. Trong những điều đó, công tác quản lý nhân sự là một vấn đề đang bức xúc nhất của các doanh nghiệp nước ta và đó cũng là một công tác quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý nói chung đối với các doanh nghiệp. Đứng trước nền kinh tế ngày một thay đổi chóng mặt như vũ bão hiện nay thì đây là một vấn đề lớn, đòi hỏi tự nhiên cần được quan tâm kịp thời để có thể phù hợp với tình hình mới, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, khả năng lãnh đạo Công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo kịp với tiến độ và trình độ khoa học- kỹ thuật của thế giới. Quá trình thực tập tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang em quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang “ Luận văn này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm có hai chương. Chương I: Phân tích tình hình quản lý nhân lực tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhân sự tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại công ty giấy và bao bì Phú Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Để hoà mình vào sự phát triển chung của thế giới, đất nước ta không ngừng phát triển về mọi mặt đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý nói chung và quản lý nhân lực nói riêng vững chắc để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải chọn cho mình một cơ cấu quản lý phù hợp. Trong những điều đó, công tác quản lý nhân sự là một vấn đề đang bức xúc nhất của các doanh nghiệp nước ta và đó cũng là một công tác quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý nói chung đối với các doanh nghiệp. Đứng trước nền kinh tế ngày một thay đổi chóng mặt như vũ bão hiện nay thì đây là một vấn đề lớn, đòi hỏi tự nhiên cần được quan tâm kịp thời để có thể phù hợp với tình hình mới, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, khả năng lãnh đạo Công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo kịp với tiến độ và trình độ khoa học- kỹ thuật của thế giới. Quá trình thực tập tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang em quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang “ Luận văn này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm có hai chương. Chương I: Phân tích tình hình quản lý nhân lực tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhân sự tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang. Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập tìm hiểu ở Công ty chưa nhiều, bản luận văn của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong thầy cô góp ý, chỉnh sửa cho em, để bản luận văn của em được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1.Sự ra đời và phát triển. Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 20 QĐ/CT của chủ tịnh UBND tỉnh Bắc Ninh, ký ngày 20-5-1998 được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh doanh số 071906, ngày 27-5-1998. Tiền thân của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là Xí nghiệp sản xuất giấy Hạ Giang được thành lập từ năm 1988. Ban đầu chỉ có 30 công nhân và một loại sản phẩm giấy dùng cho đệm lót, đóng hộp, tổng sản lượng hàng năm đạt 1200 tấn giấy. Đến tháng 6 năm 1996 xí nghiệp giấy Hạ giang chuyển thành Xí nghiệp giấy Phú Giang, Xí nghiệp đổi mới công nghệ, lắp đặt thêm ba dây chuyền sản xuất giấy Kraft có công suất 10650 tấn/năm. Năm 1997 xí nghiệp lắp đặt thêm công nghệ sản xuất hộp carton có công suất 5.300.000 m2 hộp/năm. Tháng 5 năm 1998 Công ty giấy và bao bì Phú giang chính thức được thành lập, trụ sở đóng tại: Tam Tảo- xã Phú Lâm- Huyện Tiên Du- Tỉnh Băc Ninh. 2.Chức năng và nhiệm vụ Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 2.1.Chức năng của Công ty Là doanh nghiệp có tư nhân có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch theo quy định hiện hành của Nhà nước. Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là đơn vị hoạt động sản xuất và kinh doanh với chức năng sau: Chức năng chính : Sản xuất giấy Kraft, giấy xi măng, giấy doublex, giấy lót các loại và hộp Carton, kinh doanh vật tư ngành giấy. Chức năng phụ : Dịch vụ vận tải hàng hoá, du lịch 2.2. Nhiệm vụ của công ty Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng và năng lực sản xuất của mình, để xây dựng kế hoạch sản xuất . Tổ chức sản xuất theo hợp đồng đã ký . Tổ chức khai thác (mua ) các loại nguyên vật liệu, phụ liệu để phục vụ quá trình sản xuất . Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, nâng cao trình độ kĩ thuật, đổi mới mặt hàng, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức sản xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp liên doanh . Thực hiện đúng các chế độ quy định về quản lý kế toán, tài chính của nhà nước (đóng thuế ) . Quản lý cán bộ công nhân viên của Công ty theo đúng chính sánh, chế độ của Nhà nước. Chăm lo, làm tốt công tác liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đảm bảo việc làm, tiền lương ổn định cho cán bộ công nhân viên Hoạch định chiến lược lâu dài từ nay đến 2010 với mục tiêu cải tiến kĩ thuật, tăng năng xuất lao động, đảm bảo tốc độ tăng trưởng từ 8-10% một năm. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng thành những phòng ban và các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Giám đốc Công ty Là người có quyền lực cao nhất, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người đại diện pháp nhân của Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc là người ra quyết định chiến lược cho Công ty, là người có quyền điều hành trực tiếp và phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giám đốc Công ty có quyền uỷ quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các hoạt động của Công ty trong thời gian giám đốc đi vắng Phó giám đốc kỹ thuật Có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều hành phòng Kỹ thuật, xưởng Cơ điện và bộ phận Hoàn thành Chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực phụ trách Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu mẫu sản phẩm, cải tiến thiết kế phù hợp với năng lực công nghệ của Công ty Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành - Đề xuất đổi mới cải tiến quy trình công nghệ, đề xuất các giải pháp đầu tư kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phụ trách hoạt động sản xuất của Công ty, như xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm, định kỳ làm báo cáo trình giám đốc Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ được giao Phòng tài chính kế toán Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty theo rõi các biến động về tài sản, quản lý toàn bộ công việc về tài chính như: Vốn, thu hồi vốn ,huy động vốn. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, hoạch toán giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, trang thiết bị. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật. Phòng kế hoạch Lập kế hoạc sản xuất và tiêu thụ từng danh mục, chủng loại mặt hàng của Công ty. Theo rõi tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường và nguồn nhân lực của Công ty. Theo rõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, giám sát tình hình bán hàng. Lập kế hoạch phương án sử dụng nguồn vốn, đẩm bảo các hoạt động thu chi đúng nguyên tác tài chính và quy định của Công ty. Hàng tháng lập báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và dự báo nhu cầu thị trường trình giám đốc. Phòng hành chính Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu và các điều kiện cần thiết cho cấp lãnh đạo Công ty dự họp, làm việc với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, yêu cầu của lãnh đạo Công ty và các bộ phận khác, lập lịch công tác hàng tuần, tháng. Thông báo lịch công tác này tới tất cả các bộ phận trong Công ty. Quản lý điều động xe, trang thiết bị văn phòng. Phòng vật tư Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị cho quá trình sản xuất của Công ty. Lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, thiết bị máy móc để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Phòng kĩ thuật Xây dựng phương án tổ chức và thu thập thông tin về sản phẩm, công nghệ, vật liệu. Nghiên cứu triển khai mẫu mã theo đơn đặt hàng. Phân tích kiểm tra hoá chất, chất lượng sản phẩm. Giám sát quá trình sản xuất, báo cáo lãnh đạo kịp thời các trường hợp vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu dùng các loại nguyên vật liệu cho việc sản xuất sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm. Xưởng cơ điện Xây dựng và tổ chức việc thực hiện kế hoạch sửa chữa dự phòng hàng năm, quý, tháng cho toàn bộ trang thiết bị máy móc. Tổ chức nghiệm thu bàn giao máy móc thiết bị mới hoặc sau khi sửa chữa, thực hiện nhanh chóng các sửa chữa bất thường phát sinh như ; chập điện, cháy mô tơ... Trên cơ sở đơn đặt hàng, Xưởng cơ điện xây dựng và thực hiện kế hoạch dự trữ phụ tùng, chi tiết máy thay thế theo đúng yêu cầu tiến độ. Xây dựng ban hành quy chế vận hành và đảm bảo an toàn máy móc thiết bị, tổ chức các đợt tập huấn, phát động phong trào an toàn. Là đầu mối tổ chức kiểm tra an toàn. Bộ phận hoàn thành Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm Hoàn thiện sản phẩm, các bán chế phẩm, phát hiện sai, hỏng không đúng mẫu mã, định lượng, màu sắc... trình Phòng kĩ thuật giải quyết. Phân xưởng sản xuất giấy, bao bì carton Nhận kế hoạch, chỉ số kĩ thuật ở các phòng ban, trực tiếp chỉ đạo sản xuất theo đúng kế hoạch, kĩ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tóm lại: Ta thấy bộ máy của Công ty bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kimh doanh của Công ty. 4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất giấy kraft Nguyên liệu được tập trung (giấy phế liệu, giấy kiện, bột tre, nứa.. ) qua sử lý thủ công (nhặt bỏ rác, kim loại.. ) đưa vào hệ thống bể ngâm, sau đó đưa sang máy nghiền rửa, từ đây đưa sang máy nghiền đĩa (làm nhỏ nguyên liệu thành bột giấy) đưa vào bể chứa, từ bể chứa bột đưa sang bể trung gian để pha bột, từ đây chuyển sang bể khuấy (làm đều bột giấy với hoá chất). Qua máy bơm bột lên máy xeo gồm (lô lưới, chăn xeo, hệ thống ép) lên lô sấy (giấy được sấy khô) đưa qua máy xén rồi cuộn lại thành cuộn giấy thành phẩm 4.2 Quy trình công nghệ sản xuất hộp Carton Từ nguyên vật liệu (giấy kraft cuộn, giấy Doublex) được cắt thành khổ quyđinh, đưa nên máy tạo sóng sau khi máy tạo sóng song, đi qua hệ thống ghép sóng (ở đây sóng được nghép với giấy nhẵn hai mặt, tuỳ theo yêu câù của khách hàng mà tạo thành hộp ba, năm lớp..). Sau khi ghép song tạo thành những miếng phôi đưa qua máy cắt mép và kẻ các mép gấp của hộp, sau đó những miếng phôi được đưa qua máy in nhãn mác, lôgo, biểu tượng ... theo yêu cầu đặt hàng. Phôi in song được đưa vào máy ghim tạo thành hộp thành phẩm. 5. Tình hình hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp 5.1 Tình hình sản xuất, kinh doanh Công ty giấy bao bì Phú Giang chuyên sản xuất giấy Kraft, giấy doublex, giấy xi măng, giấy lót và hộp Carton. Công ty luôn phấn đấu không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm. Trong năm 2003 công ty đã lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất giấy có giá trị trên 3 tỷ đồng, các sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng, mẫu mã luôn cải tiến nên chiếm lĩnh được thị trường, giữ được uy tín với bạn hàng, hàng năm Công ty còn có thêm nhiều bạn hàng mới. Do vậy trong năm 2003 giá trị tổng sản lượng tăng 13,309% so với năm 2002, tương ướng với 4713,097 triệu đồng. 5.2 Tình hình sử dụng vốn của Công ty Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn của Công ty ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu  2001  2002  2003  So sánh       2002/2001  2003/2002   Tổng vốn  16.935,130  18.009,410  21.516,43  106,344  119,473   Vốn lưu động  5.872,125  6.342,250  75.03,442  108,006  118,309   Vốn cố định  11.063,005  11.667,171  14.013,031  105,461  120,107   Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của Công ty không ổn giữa các năm. Tổng vốn năm 2001 là 16935,130 triệu nhưng sang năm 2002 tăng lên 18009,410 triệu ( tức tăng 6,3445% ) trong đó vốn lưu động tăng 8,006%, vốn cố định tăng 5,416% so với năm 2001. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 19,473% so với năm 2002, vốn lưu động tăng 18,309% và vốn cố định tăng 20,107% so với năm 2002. 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Từ biểu 2 ta thấy giá trị tổng sản lượng năm 2002 tăng 22,529% so với năm 2001 nhưng doanh thu tiêu thụ chỉ tăng 22,098%. Năm 2003 giá trị tổng sản lượng tăng 11,309% so với năm 2002 và doanh thu tiêu thụ tăng 16,207%. 6.1- Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng tăng, biểu hiện qua các năm như sau: Năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0221 đồng lợi nhuận. Năm 2002 cứ một đồng doanh thu thì thu được 0,0287 đồng lợi nhuận tăng 0,0066 đồng. Năm 2003 thu được 0,0293 đồng trên một đồng doanh thu tăng 0,0006 đồng ứng với 2,09%. 6.2- Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì Công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0,0363 đồng lợi nhuận. Năm 2002 một đồng vốn thu được 0,054 đồng lợi nhuận tăng 0,0178 đồng hay 49,036%. Nhưng năm 2003 Công ty chỉ thu được 0,0537 đồng lợi nhuận giảm 0,0004 đồng so với năm 2002 . 6.3- Chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ : - Năm 2001 vốn lưu động quay được 4,732 vòng - Năm 2002 quay đựơc 5,349 vòng tăng 0,617 vòng. Nhưng năm 2003 chỉ quay được 5,255 vòng giảm 0,094 vòng so với năm 2002. Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy nhưng năm vừa qua Công ty đã có một kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động tăng, đời sống công nhân viên trong Công ty ngày càng nâng cao. Biểu 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2001,2002,2003 STT  CHỈ TIÊU  ĐƠN VỊ  THỰC HIỆN 2001  THỰC HIỆN 2002  THỰC HIỆN 2003  SO SÁNH 2002/2001  SO SÁNH 2003/2002         Chênh lệch tuyệt đối  Tỷ lệ %  Chênh lệch tuyệt đối  Tỷ lệ %   1  Gi¸ trÞ t¨ng s¶n l­îng  TriÖu  28.901,31  35.412,415  40.125,512  6.511,105  122,529  4.713,097  113,309   2  Doanh thu  TriÖu  27.785,258  33.925,475  39.427,105  6.140,217  122,099  5501,63  116,217   3  Tæng chi phÝ  TriÖu  2.6881,7  32.490,154  37.725,901  5.608,454  120,863  5.235,747  116,115   4  Lîi nhuËn sau thuÕ  TriÖu  614,419  976,018  1.156,819  361,599  158,852  180,801  118,524   5  Tæng sè c«ng nh©n viªn  Ng­êi  271  312  344  41  115,129  32  110,256   6  Tæng sè vèn kinh doanh  TriÖu  16.935,13  18.009,421  21.516,473  1.074,291  106,344  3.507,052  119,473   7  Vèn l­u ®éng  TriÖu  5.872,125  6.342,25  7.503,442  470,125  108,006  1.161,192  118,309   8  Vèn cè ®Þnh  TriÖu  11.063,005  11.667,171  14.013,031  604,166  105,461  2.345,86  120,107   9  TiÒn l­¬ng b×nh qu©n  1000®/ng  680  721  782  41  106,029  61  108,46   10  N¨ng suÊt lao ®éng /1 c«ng nh©n viªn  TriÖu  106,647  113,501  116,644  6,854  106,427  3,143  102,769   11  Lîi nhuËn / doanh thu  §ång  0,0221  0,0287  0,0293  0,0066  129,864  0,0006  102,091   12  Lîi nhuËn/ vèn kinh doanh  §ång  0,0363  0,0541  0,0537  0,0178  149,036  -0,0004  99,2606   13  Vßng quay vèn l­u ®éng  Vßng  4,732  5,349  5,255  0,617  113,039  -0,094  98,2427   II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC Ở CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1. Tình hình sử dụng lao động ở Công ty 1.1. Tình hình sử dụng lao động phân bổ theo tính chất làm việc Biểu 3: Tình hình sử dụng lao động. Chỉ tiêu  2001  2002  2003    Sô người  %  Số người  %  Số người  %   Tổng số lao động  271  100  312  100  344  100   Lao động trực tiếp  226  83,39  264  84,62  288  83,72   Lao động gián tiếp  45  16,61  48  15,38  56  116,28   (Nguồn tại phòng hành chính) Năm 2001 tổng lao động của Công ty chỉ có 271 người trong đó lao động gián tiếp chiếm 16,61%, trực tiếp chiếm 83,39%. Đến năm 2002 tăng lên 312 người, tăng 41 người trong đó lao động trực tiếp tăng 38, lao động gián tiếp tăng 3 người. Năm 2003 tổng số lao động là 344 người tăng 32 người so với năm 2002, trong đó lao động trực tiếp tăng 24 người, lao động gián tiếp tăng 8 người. 1.2. Phân bố theo giới tính Biểu 4: Phân bổ theo giới tính : Chỉ tiêu  2001  2002  2003    Người  %  Người  %  Người  %   Tổng số lao động  271  100  312  100  344  100   Nam  203  74,91  238  76,28  256  74,42   Nữ  68  25,09  74  23,72  88  5,58   Phân bố lao động theo giới tính do đặc thù của Công ty là sản xuất giấy và hộp carton nên số lao động nam của Công ty chiếm tỷ lệ cao hơn so với số lao động nữ. Về lao động nữ : Năm 2001 tổng số lao động nữ của Công ty là 68 người chiếm 25,09% tổng số lao động. Năm 2002 số lao động nữ là 74 người tăng lên 6 người tương ứng tỉ lệ 8,82% . Năm 2003 tỷ lệ lao động nữ tăng với tốc độ 118,92%. Về lao động nam : Năm 2001 tổng số lao động nam của Công ty 203 người chiếm tỷ trọng 74,91% trong tổng số lao động. Năm 2002 số lao động tăng 35 người tương ứng với tỷ lệ tăng 17,24%. Năm 2003 tổng số lao động nam là 256 người tăng 18 người tương ứng với tỷ lệ tăng 7,56% so với năm 2002. 1.3. Đánh giá chất lượng lao động Biểu 5: Phân bổ theo trình độ. Chỉ tiêu  2001  2002  2003    Người  %  Người  %  Người  %   Tổng số lao động  271  100  312  100  344  100   Đại học  4  1,48  5  1,60  5  1,45   Cao đẳng  2  0,74  4  1,28  7  2,03   Trung học  14  5,17  18  5,77  19  5,52   Lao động phổ thông  251  92,61  285  91,35  313  91,00   (Nguồn tại phòng hành chính) Căn cứ vào bảng trên ta thấy được trình độ của công nhân trong Công ty còn yếu kém. Năm 2001 trình độ Đại học có 4 người chiếm 1,48% trong tổng số lao động. Số lao động Cao đẳng có 2 người chiếm 0,74% tổng số lao động. Số lao động có trình độ là trung cấp thì cao hơn có 14 người chiếm 5,17%, còn lại 251 người là lao động phổ thông chiếm 92,61%. Năm 2002 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người tăng so với năm 2001 là 1 người. Trình độ Cao đẳng tăng 2 người so với năm 2001, trình độ trung cấp có 18 người tăng 4 người so với năm 2001 lao động phổ thông là 258 người tăng 34 người so với năm 2001. Năm 2003 cán bộ có trình độ Đại học là 5 người không tăng so với năm 2002, Cao đẳng là 7 người tăng 3 người, trung cấp 19 người tăng 1 người và lao động phổ thông có 313 người tăng 28 người so với năm 2002. Nhìn chung trình độ công nhân viên của Công ty còn ở mức thấp, người có trình độ Đại học tập trung ở Ban Giám đốc, kĩ thuật, kế hoạch và công nhân sản xuất thì trình độ về lĩnh vực của mình còn hạn chế. Hiện tại Công ty mới có 2 công nhân có trình độ trung cấp về ngành giấy, còn lại hầu hết lao động học hết lớp 9, lớp 12, được Công ty đào tạo từ 1 đến 3 tháng rồi tham gia vào sản xuất. Chính vì vậy năng suất lao động của Công ty vẫn chưa cao. 1.4 Phân bổ lao động theo độ tuổi Phân bổ lao đông theo độ tuổi trong Công ty cũng không kém phần quan trong vì ngoai trình độ chuyên môn ra người lao động khi làm việc phải có sự phù hợp giữa công việc được giao với độ tuổi người lao động. Biểu 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003 Độ tuổi  Số người  Tỷ trọng (%)   Từ 19-30  190  55.23   Từ 31-45  105  30.52   Từ 46-60  49  14.25   Tổng số  344  100   Bảng trên cho ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2003 của Công ty Giấy và Bao bì Phú giang chia thành 3 loại. + Lao động trẻ tuổi đời từ 19 tuổi đến 30 tuổi + Lao động trung niên
Luận văn liên quan