Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam

Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định. Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang được đổi mới. Do vậy việc Quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi. Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai; trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của thầy Lê Văn Chắt, cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Kế toán - Tài chính công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn gồm 3 phần như sau: Phần I: Lý luận chung về TSCĐ và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng về tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định và vốn cố định tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam. Phần III: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản cố định và vốn cố định tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam.

doc45 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP A. VỐN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm và đặc điểm. Để tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vì nó là tiền đề cần thiết cho sự khởi đầu. Nhất là, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ( tài sản cố định hữu hình và vô hình) được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói khác đi, VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định. Nó được ứng ra để hình thành tài sản cố định. Do vậy, qui mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Điều đó có nghĩa là VCĐ không thể được thu hồi ngay một lúc mà chỉ có thể thu hồi dần từng phần. Muốn thu hồi vốn cố định nhanh, doanh nghiệp phải thực hiện khấu khao nhanh để cho lượng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất lớn, rút ngắn thời gia thu hồi vốn. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải biết xử lý một cách linh hoạt mối quan hệ giữa yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp, vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa hạn chế được đột biến trong giá cả, đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh và quan hệ cung cầu trên thị trường. Vậy VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định trong doanh nghiệp và tài sản cố định là hình thái vật chất ( hiện vật) của VCĐ VCĐ trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm. Do đó, một bộ phận vốn cố định cũng được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức tiền trích khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Thứ hai : Do TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Điều này thể hiện đặc điểm của TSCĐlà được sử dụng lâu dài. Nên VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị hoặc đơn giản là thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ( bao gồm cả giá trị được bảo toàn). Thực tế đi vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thời gian sử dụng dài. Nó còn đóng một vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất. Trong thực tiễn, không phải tất cả những tư liệu sản xuất đều là tài sản cố định, để thuận hơn cho việc nhận biết một tư liệu lao động là tài sản cố định (để phân biệt với công cụ dụng cụ) người ta quy ước là chỉ có những tư liệu sản xuất đủ về mặt giá trị và thời gia sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý của Nhà nước mới được coi là tài sản cố định: Theo quy định số 206/ 2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính đã nêu rõ: "tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định": Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cây. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở nên. Có giá trị từ 10.000.000 đ Nếu những tài sản thiếu một trong những điều kiện trên thì được coi là công cụ, dụng cụ và được xếp vào tài sản lưu động. Chúng sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản lý mang tính chất đặc thù của mỗi ngành, theo quy định một số tư liệu lao động không đủ cả 4 tiêu chuẩn trên vẫn được coi là tài sản cố định và ngược lại. Vì đây là ý chí chủ quan của con người nên mỗi quốc gia đều có quy định khác nhau về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định và tiêu chuẩn này được thay đổi, điều chỉnh trong từng giai đoạn khác nhau của nền kinh tế cho phù hợp với mức giá cả. Tài sản cố định trong doanh nghiệp có đặc điểm sau: Thứ nhất: Là những tư liêu chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: Giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo. Thứ ba: Tài sản cố định bị hao mòn khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không mất đi hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định cần được thay thế, đổi mới khi chúng bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn có lợi về mặt kinh tế. Thứ tư: Cũng giống như mọi hàng hoá thông thường khác, tài sản cố định là sản phẩm của sức lao động thông qua mua bán trao đổi có thể chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất. 2.Vai trò của tài sản cố định (TSCĐ) * Đối với nền kinh tế: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của doanh nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự tồn tại của bất kỳ một quốc gia, một doanh nghiệp nào. Vì nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được ví như "hệ thống xương cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh". Tài sản cố định là công cụ để con người thông qua đó tác động vào đối tượng lao động, biến đổi, bắt nó phục vụ con người. Theo luật doanh nghiệp Việt nam, một trong những điều kiện để được phép thành lập doanh nghiệp là phải có trụ sở, có tài sản riêng. Như vậy, có thể nói rằng, tài sản cố định là tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét trên bất cứ một góc độ nào thì tài sản cố định vẫn là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. * Đối với con người: Con người được thừa hưởng thành quả cuối cùng của một hệ thống tài sản cố định tiên tiến. Nhờ có tài sản cố định hiện đại, quá trình sản xuất sẽ rút ngắn, lao động của con người được thuận lợi hơn, đỡ nặng nhọc hơn và lại có năng suất lao động cao hơn, kết quả sản xuất lớn hơn. Do vậy, điều kiện làm việc và đời sống được nâng cao hơn. * Đối với doanh nghiệp: Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định năng lực sản xuất lao động, chi phí, giá thành, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Bởi vì, nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm được mức tiêu hao nhiên nguyên liệu, và cho ra đời những sản phẩm mới có sức thu hút khách hàng cao, chất lượng tốt, giá thành thấp, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nhân lực, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thu được sẽ cao hơn, doanh nghiệp có nhiều uy tín và lợi thế sẽ giúp sự thành công và phát triển bền vững của mình. * Đối với xã hội: Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn cứ phân biệt một thời đại này với một thời đại khác. Phương thức sản xuất cổ truyền khác phương thức hiện đại ở chỗ sản xuất như thế nào, sản xuất bằng cái gì. Do vậy, ngày nay với máy móc thiết bị tiên tiến sẽ thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn, chuyển sang xã hội mới công bằng, văn minh hơn. Từ những phân tích trên, ta càng thấy được vai trò quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tài sản cố định phải luôn được duy trì, kéo dài tuổi thọ, đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản cố định trong các doanh nghiệp, các ngành phải hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cho phép huy động tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố định, góp phần bảo toàn vốn, phát triển vốn cố định nói riêng, vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, đầu tư cho tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng tức là doanh nghiệp đã góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển mà ở nước ta ngày nay là vừa chống tụt hậu về công nghệ vừa đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế. 3. Phân loại tài sản cố định. Do tài sản cố định có những đặc điểm khác nhau nên cần phải phân loại tài sản cố định thành những loại nhất định, phục vụ cho nhu cầu quản lý và sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay, tài sản cố định thường được phân loại theo một số tiêu thức sau: 3.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình (có hình thái vật chất cụ thể) và TSCĐ vô hình (không có hình thái vật chất cụ thể). Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…. Trong đó, tài sản cố định hữu hình có thể là từng đơn vị tài sản kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong hệ thống đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. TSCĐ thuộc loại này bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vật tải, thiết bị dụng cụ quản lý, tài sản hữu hình khác. Tài sản cố định vô hình Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về quyền sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư và tạo điều kiện cho việc quản lý vốn, tài sản và thực hiện trích khấu hao tài sản cố định được chính xác, hợp lý, giúp cho các nhà quản lý đánh giá được trình độ trang thiết bị, cơ cở vật chất kỹ thuật của cơ cấu đầu tư trong doanh nghiệp để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với định hướng trong đầu tư có hiệu quả nhất. 3.2 Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế. * Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh Là những tài sản cố định dùng cho việc sản xuất kinh doanh phụ và những TSCĐ không mang tính chất sản xuất như dùng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp. * Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý sẽ thấy rõ được kết cấu của tài sản, nắm được trình độ trang thiết bị của doanh nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý và tính khấu hao. Quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp có hướng thay đổi cơ cấu TSCĐ có lợi cho sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chưa phản ánh được tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp 3.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm: * Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lơị, sự nghiệp, hay an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp. * Tài sản cố định chưa sử dụng: Đây là những tài sản của Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử... * Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng hay những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được thanh lý, nhượng bán để thu vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được tình hình tổng quát về số lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiềm năng hoặc ứ đọng. Từ đó, tạo điều kiện cho sự phân tích, kiểm tra, đánh giá, tiềm lực sản xuất cần khai thác và tìm cách thu hồi. 3.4 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị. - Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia. ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có định hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư và quỹ khấu hợp lý, giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của mình. Tóm lại, trên đây là một số cách phân loại tài sản cố định đang được sử dụng phổ biến. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhà quản lý có thể tuỳ thuộc đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp và nhu cầu thông tin mà lựa chọn một phương pháp phân loại phù hợp với cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Việc phân loại tầi sản cố định còn giúp doanh nghiệp có thể xác định được mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. 4.Đánh giá tài sản cố định: Khái niệm: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để quản lý và bảo toàn TSCĐ. ý nghĩa: Doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tài sản cố định để phục vụ cho yêu cầu quản lý hạch toán TSCĐ. Thông qua việc đánh giá này, doanh nghiệp có được thông tin về tổng giá trị TSCĐ của mình để tính khấu hao, sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Nguyên tắc đánh giá: Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định tính theo nguyên giá (hay giá trị còn lại ). Nguyên giá của tài sản cố định chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: + Khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ + Khi doanh nghiệp nâng cấp TSCĐ + Khi doanh nghiệp tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản 5. Nguyên tắc xác định TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình : - TSCĐ hữu hình loại mua sắm Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có) cộng với lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các thiết bị lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐ được cấp trên chuyển đến Nguyên giá TSCĐ loại này bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp trên cấp, đơn vị khác chuyển đến…hoặc giá trị thực tế theo đánh giá của hợp đồng giao nhận, chi phí tân trang sữa chữa, lắp đặt chạy thử. - TSCĐ được cho, biếu tặng, nhận lại vốn góp phát hiện thừa… Nguyên giá bằng giá trị thực tế theo đánh giá của hội động xác định và các chi phí tân trang sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ… Đối với TSCĐ vô hình Là giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra mua hoặc do hội đồng đánh giá quyết định. Đối với TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá là giá trị TSCĐ được xác định trong trường hợp hợp đồng cho thuê TSCĐ Cơ cấu TSCĐ Cơ cấu của TSCĐ là giá trị của từng loại TSCĐ chiếm trong tổng TSCĐ (nguyên giá). Cơ cấu TSCĐ ở các doanh nghiệp khác nhau thì sẽ khác nhau. Bởi vì, cơ cấu của TSCĐ chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố chủ yếu sau: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề Trình độ công nghệ, trình độ kỹ thuật Quy mô sản xuất của mỗi doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo ngành nghề, đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại sản phẩm làm ra để lựa chon cho mình một cơ cấu tài sản hợp lý và để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi. Xác định giá trị còn lại Trong quá trình sử dụng TSCĐ nó sẽ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do vậy, sau mỗi chu kỳ sản xuất thì giá trị của TSCĐ không còn bằng giá trị ban đầu. Giá trị còn lại của TSCĐ = NG - Giá trị hao mòn luỹ kế Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử dụng cho đến thời điểm nghiên cứu. 6. Khấu hao tài sản cố định. 6.1 Khái niệm khấu hao TSCĐ. Khấu hao tài sản cố định nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dần phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất theo các phương pháp tính toán thích hợp. Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Vì tài sản cố định qua quá trình sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự tổn thất thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Việc khấu hao tài sản cố định là biện pháp "chống ăn mòn " tài sản cố định. Đây cũng chính là biện pháp thu hồi vốn đầu tư cho tài sản cố định bằng cách chuyển dần chi phí khấu hao vào chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp doanh nghiệp thu hồi đầy đủ vốn cố định đồng thời đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm hợp lý và ổn định. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng doanh nghiệp tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ. Nguyên tắc: Việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn vốn cố định. 6.2 Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp: Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có những ưu nhược điểm riêng. Vì vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao thích hợp với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao TSCĐ là nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay có một số phương pháp khấu hao cơ bản sau: *Phương pháp khấu hao tuyến tính ( đường thẳng). Đây là phương pháp khấu hao được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Vì theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao của TSCĐ ổn định hàng năm. Mức khấu hao TSCĐ được xác định theo công thức sau: Hoặc: Trong đó: Mk: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng TSCĐ + Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa TSCĐ đó vào hoạt động bình thường. + Thời gian sử dụng tài sản cố định là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có
Luận văn liên quan