Hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt
đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ rất nhanh. Thị trường sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt cũng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Để các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh
tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp này cần phải không ngừng hoàn thiện mình để phát triển. Chính vì vậy, việc
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một bước tất yếu không thể thiếu
trong hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt.
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an (Cấp nước Bình an) là một công ty
100% vốn nước ngoài và là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên hoạt động trong ngành
sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam. Với rất nhiều khó khăn về mặt cơ
chế, chính sách giàng buộc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như trong giai
đoạn vận hành, sản xuất và kinh doanh hiện nay tại doanh nghiệp. Để giải quyết được
những vướng mắc trên và giúp cho quá trình tồn tại, phát triển tại thị trường Việt
Nam, Cấp nước Bình an cần không ngừng nâng cao năng lực của mình. Với mong
muốn nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển cho Cấp nước Bình an nơi
tác giả đang công tác, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an đến năm 2015” để viết luận văn cao
học ngành Quản trị kinh doanh của mình.
82 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển công ty TNHH xây dựng cấp nước Bình An đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt
đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ rất nhanh. Thị trường sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt cũng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Để các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh
tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp này cần phải không ngừng hoàn thiện mình để phát triển. Chính vì vậy, việc
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một bước tất yếu không thể thiếu
trong hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt.
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an (Cấp nước Bình an) là một công ty
100% vốn nước ngoài và là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên hoạt động trong ngành
sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam. Với rất nhiều khó khăn về mặt cơ
chế, chính sách giàng buộc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như trong giai
đoạn vận hành, sản xuất và kinh doanh hiện nay tại doanh nghiệp. Để giải quyết được
những vướng mắc trên và giúp cho quá trình tồn tại, phát triển tại thị trường Việt
Nam, Cấp nước Bình an cần không ngừng nâng cao năng lực của mình. Với mong
muốn nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển cho Cấp nước Bình an nơi
tác giả đang công tác, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an đến năm 2015” để viết luận văn cao
học ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về lý thuyết cạnh tranh, tác giả đã nghiên cứu thực trạng
phát triển ngành sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam, đi sâu vào phân
tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của Cấp nước Bình an để xác định
các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và mối đe dọa đối với sự phát triển của công ty, từ đó
2
đưa ra các giải pháp nhằm phát triển công ty đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cấp nước Bình an từ năm
2008 đến năm 2011, có xem xét đến mối quan hệ tương hỗ với chiến lược phát triển
ngành cấp nước Việt Nam. Đề tài chỉ phân tích những vấn đề tổng quát phục vụ cho
việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an, không đi sâu vào phân
tích những vấn đề mang tính chất chuyên ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tác giả sử dụng là phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê toán, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu, phương pháp
lôgic
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Lý thuyết cạnh tranh là một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở nước ta.
Thực tế hiện nay, có rất ít công ty tại Việt Nam tiến hành xây dựng chiến lược một
cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp thêm một ít kinh nghiệm thực
tiễn vào việc vận dụng lý thuyết cạnh tranh vào Việt Nam, từ đó góp phần tạo nên
những kinh nghiệm xây dựng chiến lược cạnh tranh theo cách riêng của Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 82 trang, 4 hình vẽ và 13 bảng biểu. Ngoài phần
mỡ đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên
các khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của
nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực phát triển của
Cấp nước Bình an từ năm 2008 – 2011. Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc
điểm của ngành cấp nước, các đối thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng phát
triển của Cấp nước Bình an. Chương 3: tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát
triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và
3
đánh giá hoạt động của Cấp nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định
riêng của tác giả, tham khảo các đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh
nghiệp trong ngành, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp
nước góp phần thực hiện tốt các giải pháp này.
Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian có
hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những
đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp
dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cám ơn!
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ LỢI
THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao... nên có nhiều khái niệm khác nhau về
cạnh tranh.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. [8, tr.118]
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát
sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.[10, tr. 74]
Trên thực tế còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh không phải là hủy diệt đối thủ của mình thông qua các
thủ đoạn, mà chính cạnh tranh là động lực làm cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn,
cạnh tranh còn diễn ra ngay chính nội bộ doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào hài
lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ sớm bị
đào thải trong thị trường thế giới ngày càng nhiều biến động”.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn xảy ra và là động lực để
doanh nghiệp nghiên cứu và phục vụ khách hàng tốt hơn.
5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [10, tr. 28]
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh
nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ
sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.[8, tr. 22]
Thực tế còn tồn tại nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, theo tác giả, chúng ta
có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những giá trị gia tăng về nội
sinh và ngoại sinh mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua việc sử dụng và khai thác các nguồn nội lực cũng như tận dụng các
cơ hội bên ngoài một cách hiệu quả nhất. Qua đó doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh vượt trội so với đối thủ hiện tại
cũng như đối thủ tiềm ẩn trong tương lai”.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm đủ sức cạnh tranh với đối thủ để tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh
1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh như sau:
Theo tác giả Wagner và Hollenbeck trong tác phẩm Organizational behavior –
Securing competitive advantage thì lợi thế cạnh tranh là những điểm nổi bật của doanh
nghiệp mà đối thủ không thể sao chép được. Một trong những cách hiệu quả nhất để
bảo đảm lợi thế cạnh tranh là sử dụng tốt kiến thức, kỹ năng và quản lý nguồn nhân
lực. Các doanh nghiệp đều có nguồn nhân lực khác nhau và các đối thủ không thể sao
chép sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra bởi nguồn nhân lực này.[15]
Theo tác giả Michael Porter trong tác phẩm Competitive advantage cho rằng, tùy
theo mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công
6
trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt
khác, lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có
những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị
trường nào đó để phát triển.
Trong đó, về phí tổn thấp là trong những điều kiện và khả năng kinh doanh tương
đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về giá cả, chất lượng,
mẫu mã so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng chi phí thấp hơn. Về khác biệt
hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc biệt riêng của sản phẩm như chất lượng, độ tin
cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ. Về tập trung vào một phân khúc thị trường là tập trung
nhằm thoả mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể nào đó. Thị trường này có
thể dựa trên cơ sở địa lý, giới tính, lứa tuổi. Việc tập trung này không nhất thiết là tập
trung vào chỉ một phân khúc thị trường, có thể tập trung nhiều hơn một phân khúc thị
trường để phát triển. [14, tr.17]
Như vậy, thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh,
theo tác giả đều tập trung vào những vấn đề cơ bản là “Lợi thế cạnh tranh là nền tảng
cho sự cạnh tranh, là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, làm tốt hơn đối thủ, là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và phát triển của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng”.
Tóm lại, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh nghiệp,
tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao năng lực
cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Bởi suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh
tranh tại doanh nghiệp được xem như là một hoạt động không thể thiếu trong định
hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
7
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm đem lại lợi ích riêng cho doanh
nghiệp mình, mà còn góp phần tăng trưởng của ngành, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng
và nền kinh tế của đất nước.
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp
bao gồm:
- Hoạt động tài chính - kế toán doanh nghiệp, nêu lên cơ cấu vốn, lợi nhuận, các
tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận
- Quản lý nguồn nhân lực, gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, duy trì và
phát triển nhân viên.
- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, là khả năng áp
dụng thành tựu khoa học vào sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ tốt hơn.
- Nghiên cứu phát triển, là tìm ra những nguyên liệu, công nghệ, công thức mới
nhằm hoàn thiện hoặc thay thế quy trình cũ.
- Hoạt động Marketing, là quá trình nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu, đa
dạng hóa sản phẩm, chính sách giá, hoạt động phân phối, quảng cáo khuyến mại nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. [4, tr. 188]
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu chí trên luôn bổ sung cho
nhau và thay đổi dưới tác động của môi trường. Việc phân tích, đánh giá chúng được
tiến hành đồng bộ và thường xuyên để có các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố
môi trường. Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức gồm môi trường vĩ mô,
môi trường vi mô và môi trường nội bộ. Do vậy, khi phân tích các ảnh hưởng môi
8
trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xác định và phân tích các
yếu tố tác động, tính phức tạp và năng động của nó.
1.3.1. Môi trường vó moâ
Khi phân tích môi trường vĩ mô, nhà quản trị thường dùng bốn kỹ thuật sau:
Thứ nhất, rà soát là nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường. Thứ hai, theo dõi
là quan sát các thay đổi nhằm nhận diện thay đổi và khuynh hướng môi trường. Thứ
ba, dự đoán là dự kiến về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra trong tương lai. Thứ tư, đánh
giá là xác định các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:
1.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản phẩm
quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Hoạt động
khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập và chi tiêu của người dân tăng lên.
Nhận xét, các yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến doanh nghiệp và khi xác lập
mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu... các nhà quản trị đều tham khảo các
yếu tố kinh tế này.
1.3.1.2. Yếu tố Chính phủ và chính trị
Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.Việc thi hành luật pháp nghiêm minh
hay chưa triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh.
Nhận xét, các yếu tố Chính phủ và chính trị tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng
rất lớn đến doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến yếu tố này khi đầu
tư lâu dài.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội
Bao gồm các yếu tố như hành vi xã hội, tôn giáo, trình độ nhận thức, dân số, tuổi tác,
phân bố địa lý, ảnh hưởng phẩm chất đời sống và thái độ mua sắm của khách hàng.
Những yếu tố trên thay đổi đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
9
Nhận xét, một trong những yếu tố xã hội này thay đổi hoặc tiến triển chậm khó
nhận ra nên doanh nghiệp phải phân tích dự đoán để có chiến lược phù hợp.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Là những yếu tố liên quan đến môi trường thiên nhiên, điều kiện khí hậu, tài
nguyên, khoáng sản, thổ nhưỡng...Nhiều doanh nghiệp nhận thức tác động của môi
trường thiên nhiên tác động đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như ô nhiễm,
thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên cũng như gia tăng các nhu cầu về
nguồn tài nguyên.
Nhận xét, yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khi
đầu tư các nhà quản trị phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại
do tác động của yếu tố này như thời tiết, khí hậu gây ra.
1.3.1.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật.
Trong tương lai, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ
đối với các doanh nghiệp.
Nhận xét chung, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, Chính phủ,
chính trị, xã hội, tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật. Trường hợp hai hay nhiều yếu tố môi
trường vĩ mô tác động nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tổng lực khác với tác động của
từng yếu tố riêng lẻ. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của
nó là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó ngành là một nhóm các công ty cung cấp
các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế và ảnh hưởng lẫn nhau. Có 5 yếu tố cơ bản
là: người cung cấp, đối thủ cạnh tranh, người mua, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm
thay thế (xem hình 1.1) như sau:
1.3.2.1. Người cung cấp
Là những người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng. Các đối
10
tượng chủ yếu sau đây cần lưu tâm: Người bán vật tư thiết bị, nguyên vật liệu. Nhà
cung cấp có thể tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm, không có
mặt hàng thay thế. Cộng đồng tài chính, liên quan hoạt động vay vốn ngắn hạn, dài hạn
hoặc phát hành cổ phiếu. Nguồn cung cấp lao động giúp doanh nghiệp có nguồn nhân
lực để hoạt động.
Nhận xét, qua phân tích trên, người cung cấp tác động rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp, là nguồn cung ứng đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng.
(Nguồn [1], tr. 48)
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
1.3.2.2. Khách hàng (Người mua)
Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Yêu cầu từ phía khách
hàng đối với các nhà cung cấp sản phẩm ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để tiếp
Khả năng thương
lượng của người mua
Các đối thủ
tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện tại
Người
mua
Người cung
cấp
Khả năng thương
lượng của người cung cấp
hàng
Nguy cơ có các
đối thủ cạnh tranh mới
Sản phẩm
thay thế
Nguy cơ do các sản
phẩm và dịch vụ thay thế
11
cận các nhu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám sát nhu
cầu thị trường và tập trung thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cung cấp sản phẩm chất
lượng tốt, đa dạng hóa mẫu mã. Khách hàng có khả năng làm lợi nhuận của ngành
hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều
công việc dịch vụ hơn.
Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thu
thập thông tin, định hướng tiêu thụ hiện tại và tương lai là cơ sở để hoạch định kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Là những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chức năng tương đương và sẵn
sàng thay thế nên tìm hiểu những tổ chức này là rất quan trọng. Các tổ chức cạnh tranh
xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn để
giữ vững vị trí. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại phụ thuộc vào số
lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô của đối thủ, tốc độ tăng trưởng của sản phẩm và tính
khác biệt của sản phẩm. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều loại
nguyên vật liệu mới có tính ưu việt phục vụ cho hoạt động sản xuất với mục đích tạo ra
các sản phẩm mới với nhiều ưu điểm hơn. Doanh nghiệp nào tìm được nhiều nguồn
cung cấp mới sẽ có cơ hội gia tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và giành được
ưu thế so với đối thủ.
Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ để xác định vị thế của mình qua đó xây dựng những chiến
lược kinh doanh phù hợp.
1.3.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là đối thủ có khả năng tham gia thị trường ngành trong tương lai
để hình thành đối thủ cạnh tranh mới, giành thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh, làm
giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
Đối thủ mới này sẽ đem lại cho ngành các năng lực sản xuất mới, thúc ép các
công ty hiện có trong ngành phải trở n