Ngày nay cùng với sự Phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ các sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và Phát triển của công ty.
Nhận thức được vai trò to lớn của tiêu thụ sản phẩm và tầm quan trọng của việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm đối với các công ty nói chung và Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga nói riêng nên trong thời gian thực tập, tôi đã chọn đề tài "Mốt số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga " làm đề tạo cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua luận văn, tôi mong muốn vận dụng vốn kiến thức của mình vào việc phân tích, đánh giá nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, để từ đó có phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - một trong những yêu cầu hàng đầu của quản lý công ty.
Kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương I: tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
Chương II : thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
Chương III một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
54 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Nguyễn Đức Hải
SV Lớp : CTQ08.1
Trường : Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong báo cáo này đều chính xác và được cung cấp từ Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga, bài báo cáo này không sao chép hay copy từ bất cứ một bài báo cáo nào khác.Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.
Hà Nội,ngày 20 tháng 4 năm 2011
Người Cam Đoan
Nguyễn Đức Hải
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu………………………………………………………………….5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DV TM TỔNG HỢP VIỆT NGA ………………………………………………………………….7
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga………………………………………………………………...7
1.1.2 Chức Năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ choc bộ máy quản lý kinh doanh của công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga ……………………………………8
1.1.3 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công Ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga……………………………………………………………………..11
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA………………….16
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA………………………………………………16
2.1.1 Điều tra, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường…………………………..16
2.1.2 Định giá sản phẩm tiêu thụ và chính sách giá…………………………18
2.1.3 Chính sách phân phối tiêu thụ sản phẩm………………………………19
2.1.4 Chính sách xúc tiến khuyếch trương…………………………………..21
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp………………………………………………………………………..22
2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA…………………………..29
2.2.1 Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga………………………………………………………………….….29
2.2.2 Tình hình tiêu thụ của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga……..32
2.2.3 Thị phần của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty………………………………………………………………………….…35
CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA…………………………………………………………………………38
3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới......38
3.1.1. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.. ........................38
3.1.2 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới……………………………………………………………………………39
3.1.3 Những khó khăn của Công ty khi thực hiện nhiệm
vụ……………………………………………………………………………40
3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA
3.2.1 Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường ở Công Ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga…………………………………………………………41
3.2.2 Biện pháp về đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm…..42
3.2.3 Biện pháp giảm giá thành để nâng cao hiệu quả tiêu thụ……………..44
3.2.4 Biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ và đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ ……………………………………………………………………...45
3.2.5 Sử dụng các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán hang………………48
3.2.6 Các biện pháp đối với đối thủ cạnh tranh……………………………..51
3.2.7 Kênh phân phối của công ty…………………………………………..52
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cùng với sự Phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ các sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và Phát triển của công ty.Nhận thức được vai trò to lớn của tiêu thụ sản phẩm và tầm quan trọng của việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm đối với các công ty nói chung và Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga nói riêng nên trong thời gian thực tập, tôi đã chọn đề tài "Mốt số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga " làm đề tạo cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua luận văn, tôi mong muốn vận dụng vốn kiến thức của mình vào việc phân tích, đánh giá nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, để từ đó có phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - một trong những yêu cầu hàng đầu của quản lý công ty.
Kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương I: tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
Chương II : thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
Chương III một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga
Luận văn được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Phạm Thị Kim Anh - Khoa Quản Trị Công ty và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cô chú trong Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Việt Nga là cơ quan thực tập của tôi.Do vốn kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết, tôi mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú CBCNV trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Việt Nga đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh Viên
Nguyễn Đức Hải
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DV TM TỔNG HỢP VIỆT NGA
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga
Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga là một đơn vị kinh doanh được sang lập bởi giám đốc Nguyễn Thị Nội. Công ty Việt Nga ra đời, đáp ứng thích đáng nhu cầu như là một tất yếu khách quan trong bối cảnh kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga là nơi cung cấp các thiết bị thủy lực và máy phát điện cần thiết cho các công ty xây dựng. Công ty ra đời với mục đích thực hiện cung cấp các dịch vụ và sản phẩm từ những thương nhân nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại từ Việt Nam ra nước ngoài .
Khi mới được thành lập Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga chỉ là một công ty nhỏ với trụ sở chính tại số 2A Ngõ 890 Đường Láng – P Láng Thượng – Đống Đa - Hà Nội và với số vốn ban là 5 tỷ đồng Việt Nam. Cơ cấu tổ chức cũng vẫn còn rất đơn giản bao gồm Giám đốc, một Phó giám đốc và số lượng cán bộ công nhân viên là 20 người. Thế nhưng chỉ trong 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga đã trưởng thành từ một công ty nhỏ tiến tới một công ty khá lớn với hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các thành phố lớn. Số lượng cán bộ công nhân viên từ 20 người ban đầu đã tăng lên 40 người phân bổ đều khắp chi nhánh. Vốn ban đầu là 5 tỷ đã tăng lên gần 15 tỷ vốn cố định chỉ sau 3 năm. Với sự phát triển này , Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga ban đầu chủ yếu dựa vào các hợp đồng do các mối quan hệ sẵn có, thì nay đã có thể tự tìm được các hợp đồng cho riêng mình một cách độc lập. Hơn thế nữa, Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga trong quá trình phát triển của mình đã không ngừng củng cố tổ chức cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên, không ngừng tìm tòi và thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác trong nước. Từ đó tự chuẩn bị cho mình những thị trường tiềm năng để làm cơ sở cho sự phát triển trong tương lai.
1.1.2 Chức Năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga
Kể từ khi thành lập cho đến nay, cơ cấu tổ chức của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga đã có nhiều thay đổi đáng kể, gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh mới.
Hiện nay về cơ bản bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc
Các phòng chức năng
Mạng lưới chi nhánh
Các đại diện, đại lý.
Các phòng chức năng của công ty: Phòng vé, phòng kinh doanh, đội xe. Tổ chức bộ máy của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga
Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý: Đây là mô hình trực tuyến chức năng, cơ cấu này hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức năng và cơ cấu tổ chức trực tuyến nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng bộ phận riêng biệt. Lãnh đạo công ty là một Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Bộ máy của Công ty hình thành theo 2 tuyến:
Tuyến chức năng: Gồm các phòng ban tham mưu cho giám đốc trong từng lĩnh vực .
Trung tâm tổng hợp: điều hành nhân sự, công tác văn phòng, kế toán.
Trung tâm tư vấn: Tư vấn xuất nhập khẩu, pháp luật ...
Trung tâm đào tạo và phát triển nhân lực: đào tạo, triển khai, xuất nhập khẩu lao động.
Phòng hội chợ triển lãm: Thực hiện tổ chức các hội chợ và đưa ra các quyết định giúp cho Giám đốc quản lý và hướng dẫn các công ty trưng bày và bán sản phẩm của mình.
Tuyến dọc: Bao gồm các chi nhánh, các văn phòng đại diện dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện nhiệm vụ giao dịch và kinh doanh.
1.1.2.1 Tính chất sản phẩm của công ty .
Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga đúng như tên gọi của nó là công ty kinh doanh dịch vụ và thương mại. sản phẩm kinh doanh của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga bao gồm bốn loại chính sau:
Sản phẩm hàng hoá: Chủ yếu là các sản phẩm phục vụ bao gồm 3 hàng hoá chính sau:
Hàng hóa dùng cho xây dựng : Ống cao su thủy lực
Phục vụ sản xuất và dân sinh : Máy phát điện
Phục vụ công nghiệp : Đầu sắt thủy lực, máy ép thủy lực
Trên thực tế Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga không phải là một đơn vị sản xuất mà là công ty kinh doanh thương mại, đóng vai trò là người đứng giữa người sản xuất và tiêu dùng. Cùng lúc kinh doanh cả hai mặt hàng này với tính chất khác nhau là một khó khăn đối vơí Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga, nhưng đồng thời cũng là thế mạnh của công ty này vì hàng hoá và dịch vụ mặc dù khác nhau nhưng chúng lại bổ sung cho nhau. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga được xác định từ nhiều nguồn khác nhau và có thể được tính theo công thức sau:
Tổng doanh thu = Doanh thu từ bán hàng +Doanh thu của dịch vụ thương mại +Các nguồn khác.
1.1.3 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công Ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga
1.1.3.1. Đặc điểm về lao động
Lực lượng lao động của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga bao gồm 40 cán bộ công nhân viên phân bổ cho các bộ phận trên toàn quốc, có một địa điểm văn phòng chính tại Hà Nội.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 50% tốt nghiệp đại học trở lên và thông thạo ngoại ngữ. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga
Đơn vị: Người
Năm
Cơ cấu
2008
2009
2010
SS 2009/2008
SS 2010/2009
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số cán bộ
20
100
35
100
40
100
+15
75
+5
14
Nhân viên
15
75
25
71
28
70
+10
67
+3
12
Cán bộ quản lý
5
25
10
29
12
30
+5
50
+2
20
Lao động nam
13
65
18
51
18
45
+5
38
0
0
Lao động nữ
7
35
17
49
22
55
+10
43
+5
29
Trình độ đại học
10
50
20
57
21
53
+10
50
1
5
Trình độ trên đại học
3
15
8
23
8
20
+5
67
0
0
Trình độ khác
7
35
7
20
11
27
+0
0
4
57
Độ tuổi < 30
11
55
27
77
30
75
+16
45
3
11
Độ tuổi từ 30 đến 35
7
35
7
20
8
20
+0
0
1
14
Độ tuổi từ 36 đến 50
2
10
1
3
2
5
-1
0
1
50
Lao động nam chiến 65%
Lao động nữ chiếm 35%
Lao động có trình độ đại học chiếm 50%
Lao động có trình độ trên đại học chiếm 15%
Lao động có trình độ khác chiếm 35%
Như vậy do tính chất công việc mà Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga đảm nhiệm là kinh doanh thương mại chứ không phải là công ty sản xuất trực tiếp nên cơ cấu lao động theo ngành nghề của công ty tương đối khác với các công ty sản xuất trực tiếp.
Số cán bộ quản lý của công ty tăng từ 5 người năm 2008 lên 10 người năm 2009 và 12 người năm 2010 .do công ty mở thêm các chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước
Trình độ lao động của nhân viên trong công ty :
- Trình độ đại học tăng 50% từ năm 2008 đến 2009, sang năm 2010 tăng thêm 5%, các trình độ khác chỉ tăng 18%
Về độ tuổi tăng rõ rệt ở độ tuổi dưới 30 tăng 45% từ năm 2008 đến 2009, sang năm 2010 tăng 11%, các độ tuổi khác thì tăng nhẹ ở mức 15%.
1.1.3.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất:
Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính là số 2A Ngõ 890 Đường Láng – P Láng Thượng – Đống Đa - Hà Nội
Công ty đang sở hữu đội xe gồm 5 chiếc ô tô các loại phục vụ cho nhu cầu của chính công ty và để kinh doanh dịch vụ.
Trang thiết bị văn phòng đầy đủ, tiện nghi và đảm bảo chất lượng phục vụ công tác. Phương tiện cơ sở vật chất và tiền vốn đầy đủ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị.
1.1.3.3 Đặc điểm về vốn:
Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga có giấy phép đăng ký kinh doanh, là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng VietCombank và hoạt động theo Luật Công ty. Tổng số vốn khi mới thành lập là 5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 2.700.000.000 đồng
Vốn lưu động: 2.300.000.000 đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Biểu 1: Tình hình biến động về vốn của Công ty trong những năm qua (2008 - 2010)
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
SS 2009/2008
SS 2010/2009
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
tỷ đồng
-
-
5
2,7
2,3
10
5,3
4,7
15
8,7
6,3
Nhìn vào biểu ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng đáng kể từ 5 tỷ năm 2008 lên 15 tỷ năm 2010 do Công ty đã kịp thời nắm bắt thị trường, khai thác và phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó thiết lập được thêm nhiều chi nhánh trong nước và đẩy nhanh năng lực kinh doanh và mở rộng thị trường.
Ngoài ra công tác huy động vốn của công ty được đẩy mạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Việc huy động vốn của công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Tình hình huy động vốn của Công ty trong những năm qua
(2008-2010)
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
SS 2009/2008
SS
2010/2009
Số lượng
%
Số lượng
%
Vốn tự bổ sung
Tỷ đồng
1,1
2,2
2,8
Vốn tín dụng
-
0.2
0.5
0,8
Tổng
-
1,3
2,7
3,6
Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty qua các năm 2008 đến 2010 liên tục tăng cao điều đó thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ của công ty và niềm tin của các tổ chức tín dụng với công ty.
1.1.3.4 Đặc điểm về vị trí địa lý:
Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính tại số 2A Ngõ 890 Đường Láng – P Láng Thượng – Đống Đa - Hà Nội với diện tích trên 100m2. Đây là vị trí trung tâm của thủ đô Hà Nội, nơi tập hợp các mối quan hệ, giao lưu trong và ngoài nước. Hơn nữa mạng lưới giao thông cũng rất thuận tiện cho công việc kinh doanh của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga.
Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga Hà Nội là trung tâm giao dịch của các chi nhánh .Về nguyên tắc ,các chi nhánh trực tiếp chịu sự chỉ đạo thực hiện của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga Hà Nội ,mọi quyết định đều được đưa ra bởi Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga Hà Nội, nhưng trên thực tế các chi nhánh của Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga là các đơn vị độc lập. Nghĩa là : Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga cũng có cơ cấu tổ chức khép kín khá hoàn chỉnh , có đầy đủ các phòng ban như : Phòng kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng tư vấn, Phòng kinh doanh... Giám đốc của các Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga chi nhánh trực tiếp thông báo tình hình hoạt động cho t giám đốc Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga tại Hà Nội. Mọi quyết định về kinh doanh cử các TSC chi nhánh đều do giám đốc chi nhánh quyết định. Hàng tháng hoặc hàng quý, trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận thu đựợc, các Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga chi nhánh tự trang trải các khoản chi và thu của mình như : trả lương công nhân viên, trích nộp quỹ, đóng bảo hiểm cho cán bộ, nộp thuế ... và một khoản bắt buộc phải nộp cho Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga Hà Nội theo phần trăm quy định.
Tổng kết tình hình kinh doanh cuối năm trên cơ sở các báo cáo của các Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga chi nhánh. Công ty CP TM DV Tổng Hợp Việt Nga Hà Nội tập hợp lại thành một báo cáo. Lúc này, người có trách nhiệm duy nhất về việc giải trình các con số trong báo cáo là tổng giám đốc công ty Thương mại và dịch vụ chứ không phải là giám đốc chi nhánh .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TM DV TỔNG HỢP VIỆT NGA
2.1.1 Điều tra, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường
2.1.1.1 Hoạt động điều tra, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường.
Hoạt động này nhằm đạt được mục đích là nghiên cứu khách hàng cuối cùng là cần hàng hoá để làm gì, khách hàng trung gian có nhu cầu và khả năng đặt hàng như thế nào. Vì vậy, hoạt động điều tra, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường được tiến hành qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn thu nhập thông tin: Trong giai đoạn này cần:
Thứ nhất, thực chất của nghiên cứu khái quát thị trường là nghiên cứu vĩ mô. Chính bởi vậy cần nghiên cứu về tổng cầu hàng hoá và tổng cung hàng hoá.
Thứ hai, nghiên cứu chi tiết thị trường: Thực chất của nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu đối tượng mua loại hàng hoá mà công ty sản xuất kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách mua bán của các công ty với khối lượng lớn.
* Giai đoạn xử lý thông tin
Xử lý thông tin là tiến hành tổng hợp, phân loại, phân tích, kiểm tra để sác định đúng đắn và chính xác các thông tin riêng lẻ, thông tin bộ phận, loại trừ những thông tin nhiễu, thông tin giả tạo để tìm ra những lời giải đáp cho các câu hỏi thị trường mục tiêu, tình hình cạnh tranh, giá cả và phương pháp tiêu thụ.
Việc xử lý thông tin cần phải được tiến hành sau khi đã thu nhập thông tin hoặc ngay cả lúc đang thu nhập thông tin. Đồng thời nên áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là lĩnh vực tin học để nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhất.
* Giai đoạn ra quyết định: Đây là giai đoạn cuối cùng, được thực hiện trên cơ sở, hai giai đoạn trên để đưa ra những quyết định phù hợp nhất. Các quyết phải được quán triệt đến các bộ phận thực hiện. Khi đưa ra quyết định cần phải cân nhắc mặt mạnh, mặt yếu thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các quyết định, đồng thời cần phải có những biện pháp để khắc phục những điểm yếu, những khó khăn để thực hiện quyết định một cách có hiệu quả nhất.
2.1.1.2 Phương pháp nghiên cứu thị trường.
Được tiến hành qua hai phương pháp
* Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là các phương pháp nghiên cứu văn phòng là cách thu nhập thông tin qua các tài liệu như sách báo, tạp chí quảng cáo và các tài liệu có liên quan đến mặt hàng mà công ty đang kinh doanh, sẽ kinh doanh.
Đây là phương pháp tương đối dễ làm, tiết kiệm thời gian, ít tốn chi phí nhưng đòi hỏi nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, đánh giá và sử dụng các tài liệu được thu thập một cách đầy đủ và đáng tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã được xuất bản nên có thể có độ trễ so với thực tế.
* Phương pháp nghiên cứ