Sự ra đời của các Khu Công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền kinh tế
hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các khu công
nghiệp tập trung, đến nay cả nước ta đã có khoảng 150 KCNTT. Việc hình thành
các KCNTT chính là một trong các giải pháp quan trọng đẩy nhanh khả năng CNHHĐH ở nước ta, là địa điểm quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo(FDI) điều kiện lớn để tiếp thu công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã
hội Thủ đô và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển các
khu công nghiệp cũng thúc đẩy việc hình thành các khu đô thị mới, phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tạo việc làm cho người lao động, góp phần
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế kỹ
thuật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ
được vai trò của KCN thủ đô, đạt được những kết quả quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế. Chỉ với diện tích hơn 921km
2
, nhưng Hà Nội đã xây dựng được
5KCNTT với tổng diện tích 543,11ha, thu hút được nhiều các dự án có công nghệ
cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Toto,
Daewoo- Hanel, Panasonic, Sumitomo Bakelite, Yamaha, Riêng hai dự án của
Canon và Orion-hanel đã có tổng vốn đầu tư lên đến gần 500triệu USD. Các KCN
của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công
nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung.
84 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2304 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số giải pháp phát triển các khu công
nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội theo
hướng bền vững về kinh tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... 5
Danh mục bảng biểu .......................................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ. .................................................................... 9
1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung. ............................................................. 9
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 9
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT .................................................................... 10
1.1.2.1 Đặc điểm KCN .................................................................................... 10
1.1.2.2 Vai trò của KCN.................................................................................. 12
1.1.3 Phân loại KCNTT....................................................................................... 16
1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh tế
17
1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................... 17
1.2.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh
tế. 19
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của các khu công
nghiệp tập trung. ...................................................................................................... 25
1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý, quy mô đất xây dựng. ................................. 25
1.2.3.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng ............................................................ 26
1.2.3.3 Các trung tâm kinh tế và đô thị. ........................................................... 27
1.2.3.4 Cơ chế chính sách................................................................................ 27
1.2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật. ........................................................... 28
1.2.3.6 Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN. ........................................................... 28
1.2.3.7 Chất lượng các dịch vụ ........................................................................ 29
1.2.3.8 Khả năng vốn đầu tư ........................................................................... 29
1.2.3.9 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ. ...................................... 29
1.2.3.10 Nguồn lao động ................................................................................... 29
1.2.3.11 Khả năng thị trường trong nước. .......................................................... 30
1.2.3.12 Tổ chức quản lý điều hành các KCN.................................................... 30
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN. .............................. 31
1.2.4.1 Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy.31
1.2.4.2 Số dự án đầu tư. .................................................................................. 32
1.2.4.3 Tổng số vốn đầu tư. ............................................................................. 32
1.2.4.4 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp ............................. 32
1.2.4.5 Tổng số lao động. ................................................................................ 32
1.2.4.6 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân.................................................... 33
1.2.4.7 Tỷ lệ % đóng góp GDP ....................................................................... 33
1.2.4.8 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp. .............. 33
1.2.4.9 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân. ........................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ CỦA CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI. ........................................................................ 35
2.1 Giới thiệu về Hà Nội ......................................................................................... 35
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội. ........................................... 35
2.1.2 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội ........... 40
2.1.3 Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội. ............................................. 40
2.2 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội. ................... 42
2.2.1 KCN Nội Bài .............................................................................................. 43
2.2.2 KCN Sài Đồng B. ....................................................................................... 45
2.2.3 KCN Nam Thăng Long .............................................................................. 47
2.2.4 KCN Hà Nội – Đài Tư ................................................................................ 48
2.2.5 KCN Thăng Long. ...................................................................................... 50
2.3 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về kinh tế. ...... 53
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. ..................................................................... 55
2.3.1.1 Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao ......................................... 55
2.3.1.2 Tình hình thu hút đầu tư : .................................................................... 55
2.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. .......................... 56
2.3.1.4 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ xung quanh
KCN. 58
2.3.2 Hạn chế. ..................................................................................................... 59
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ ................................................................... 64
3.1 Định hướng phát triển công nghiệp và phân bố công nghiệp của Hà Nội trong thời gian
tới. 64
3.1.1 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT .................................... 64
3.1.2 Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến năm
2010. 66
3.2 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa bàn Hà Nội.
67
3.2.1 Huy động vốn đầu tư vào các KCN ............................................................ 67
3.2.2 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp ...................... 68
3.2.3 Về nguồn nhân lực. .................................................................................... 70
3.2.4 Về quy hoạch các KCN. ............................................................................. 71
3.2.5 Về chính sách tăng cường nội địa hoá. ........................................................ 72
3.2.6 Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội ................. 73
3.2.7 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN ...................................... 75
3.2.8 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư. ................................ 77
3.3 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế ................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 83
Danh mục từ viết tắt
KCN : Khu công nghiệp
KCNTT : Khu công nghiệp tập trung
KCNC : Khu công nghệ cao
KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế
CCN : Cụm công nghiệp
BQL các KCN&CX : Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế
Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp
Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN
Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN
Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm
Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN
Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội
từ nay đến năm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự ra đời của các Khu Công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền kinh tế
hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các khu công
nghiệp tập trung, đến nay cả nước ta đã có khoảng 150 KCNTT. Việc hình thành
các KCNTT chính là một trong các giải pháp quan trọng đẩy nhanh khả năng CNH-
HĐH ở nước ta, là địa điểm quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo(FDI) điều kiện lớn để tiếp thu công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã
hội Thủ đô và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển các
khu công nghiệp cũng thúc đẩy việc hình thành các khu đô thị mới, phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tạo việc làm cho người lao động, góp phần
đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế kỹ
thuật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ
được vai trò của KCN thủ đô, đạt được những kết quả quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế. Chỉ với diện tích hơn 921km2, nhưng Hà Nội đã xây dựng được
5KCNTT với tổng diện tích 543,11ha, thu hút được nhiều các dự án có công nghệ
cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Toto,
Daewoo- Hanel, Panasonic, Sumitomo Bakelite, Yamaha, …Riêng hai dự án của
Canon và Orion-hanel đã có tổng vốn đầu tư lên đến gần 500triệu USD. Các KCN
của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công
nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách…góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung.
Tuy nhiên, Hà Nội nói riêng và cả nước ta nói chung vần còn những tồn tại
trong quá trình phát triển bền vững các KCN. Phát triển các KCN cần phải tính đến
sự phát triển bền vững về tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt,
hoạt động của các KCN thường là 50 năm, một khoảng thời gian dài như vậy nếu
không phát triển theo hướng bền vững thì không những không thể có những đóng
góp cho địa phương mà thậm chí còn có thể gây nên những trở ngại cho sự phát
triển chung của xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này mà tôi đã rất quan tâm đến vấn đề
phát triển bền vững KCN của Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng bản thân
có hạn, nên tôi chỉ lựa chọn nghiên cứu về mặt kinh tế cho chuyên đề thực tập của
mình: “Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền
vững về kinh tế”
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: các KCN trên địa bàn Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu là: tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp cho
sự phát triển bền vững về mặt kinh tế
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp được sử dụng để nghiên cứu chuyên
đề là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu và phương
pháp so sánh.
3. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1 :Cơ sở lý luận phát triển các KCNTT theo hướng bền vững về
kinh tế.
- Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên
địa bàn Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT
trên địa bàn Hà Nội
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẬP TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ.
1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung.
1.1.1 Khái niệm
Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư bản
giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế quan khắt khe
đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của mình. Đặc biệt vào nửa cuối thế
kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi các nước chủ nghĩa tư bản
đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường và tranh giành phân lại thị trường
thế giới.
Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có hiện
tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi phí sản
xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.
Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn để
phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có tay nghề
cao, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế.
Do đó, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và công nghệ
giữa các nước này với nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát triển tìm kiếm cơ
hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tận dung lợi thế so sánh ở các
nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới. Còn với các
nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này đã có thể đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế của mình, có được vốn đầu tư, có được công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá
trình công nghiệp hoá.
Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát
triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế, thêm vào nữa là
Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu xây dựng
phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có được cơ sở hạ tầng hiện đại
để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý tốt chất thải công
nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên,
KCN ra đời như một tất yếu khách quan.
Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của Chính
phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX và
KKT thì khái niệm về KCN được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường
hợp quy định cụ thể.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT
1.1.2.1 Đặc điểm KCN
Việc thành lập các KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng lãnh thổ, bố trí dân cư,
bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội cho khu vực. Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một
khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung
cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải khác;
chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các
doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản phẩm của nhà máy này còn là
linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà
máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành
của sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm được chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng
theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính sách kinh tế
đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai
nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở
kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm
thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các
tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì nhà nước không có đủ vốn, vì thế
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu tư từ vốn trong và
ngoài nước.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong
nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho xuất
khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách giảm
tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà sản
xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng cao
nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong
KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài,hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nước.
- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và
ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
1.1.2.2 Vai trò của KCN
Việc hình thành các KCNTT là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh tế -
xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển thì việc hình thành các KCN sẽ
nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Cụ thể:
- Việc ra đời các KCN đã thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
Với những ưu điểm tất yếu của KCNTT như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ và hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản
xuất và xử lý chất thải tốt đã là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa với
quy chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các KCNTT tạo ra được một môi
trường đầu tư kinh doanh, thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Từ đó giúp cho các nước có KCN có thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và
công nghệ tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại. Mặt khác, việc phát triển
các KCNTT cũng phù hợp với chiến lược của các công ty xuyên quốc gia trong
việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh
thủ thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước
đang phát triển. Chính vì thế ma nguồn vốn đầu tư vào các địa bàn này không
ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong
KCN hầu hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực
hiện. Do vậy KCNTT đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài . Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển , KCN
đã thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị trí và
ưu đãi về c