Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp 
sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có được 
những thành công to lớn. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải 
luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trường cạnh 
tranh khốc liệt. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất có tồn tại được hay 
không còn phải phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, 
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản 
phẩm, đưa sản phẩm đến từng khu vực thị trường chưa được coi trọng đúng mức 
trong các doanh nghiệp này. Việt Nam đang từng bước mở cửa thị trường và hội 
nhập với các nước trong khu vực và thế giới điều đó làm cho mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Điều này 
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà 
Nội, em thấy rằng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty nói riêng và các doanh 
nghiệp khác trong ngành Dệt May còn nhiều vấn đề cần phải bàn bạc. Các 
doanh nghiệp chưa chủ động đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng mà 
thường phải đưa qua người trung gian, đôi khi còn phải dán nhãn mác của những 
hãng nổi tiếng thì mới dễ tiêu thụ được sản phẩm. Do vậy em chọn đề tài “Một 
số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội” để viết 
báo cáo chuyên đề.
Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Dệt May Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà 
Nội. 
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 
May Hà Nội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 68 trang
68 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp 
sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có được 
những thành công to lớn. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải 
luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trường cạnh 
tranh khốc liệt. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất có tồn tại được hay 
không còn phải phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, 
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản 
phẩm, đưa sản phẩm đến từng khu vực thị trường chưa được coi trọng đúng mức 
trong các doanh nghiệp này. Việt Nam đang từng bước mở cửa thị trường và hội 
nhập với các nước trong khu vực và thế giới điều đó làm cho mức độ cạnh tranh 
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Điều này 
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 
 Qua quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà 
Nội, em thấy rằng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty nói riêng và các doanh 
nghiệp khác trong ngành Dệt May còn nhiều vấn đề cần phải bàn bạc. Các 
doanh nghiệp chưa chủ động đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng mà 
thường phải đưa qua người trung gian, đôi khi còn phải dán nhãn mác của những 
hãng nổi tiếng thì mới dễ tiêu thụ được sản phẩm. Do vậy em chọn đề tài “Một 
số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội” để viết 
báo cáo chuyên đề. 
 Đề tài gồm ba chương: 
 Chương I: Tổng quan về Công ty Dệt May Hà Nội. 
 Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà 
Nội. 
 Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 
May Hà Nội. 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 2 
 Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bài viết của em không 
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các 
thầy cô để rút ra những bài học, kinh nghiệm để nâng cao và hoàn thiện kiến 
thức của bản thân. 
 Em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Thị Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ để 
em hoàn thành bản báo cáo này cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Kế 
hoạch thị trường của Công ty Dệt May Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em 
trong thời gian thực tập ở công ty. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, ngày .... tháng 5 năm 2005. 
 Sinh viên thực hiện: 
 PHAN THU HIỀN. 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 3 
CHƯƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HỆ THỐNG BỘ MÁY CỦA CÔNG TY: 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 
 1.1.1 Giới thiệu chung về công ty: 
Công ty Dệt - May Hà Nội trước đây là Nhà Máy Sợi Hà Nội được thành 
lập vào năm 1984, sau đó được chuyển đổi tổ chức thành Xí Nghiệp Liên Hợp 
Sợi - Dệt Kim Hà Nội. Sau hai lần đổi tên công ty có tên gọi như ngày nay là 
Công ty Dệt May Hà Nội. Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc 
ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện 
đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản. 
 Tên giao dịch của công ty viết tắt là: HANOSIMEX. 
 Địa chỉ:Số 1 Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội. 
 Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032. 
 Fax : (844): 8.622.334. 
 Email: hanosimex@ hn.vnn.vn 
 Website: 
 Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. 
 Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty Dệt May Việt Nam 
 Bí thư Đảng uỷ – tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn. 
 Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 người . 
 Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993. 
 Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng . 
 Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng . 
 Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 4 
1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển: 
 -Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và 
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà 
máy sợi Hà Nội. 
 -Tháng 2 năm 1979, khởi công xây dựng nhà máy. 
 -Ngày 21 tháng 1 năm 1984, chính thức bàn giao công trình cho nhà 
máy quản lý điều hành (gọi tên là Nhà Máy Sợi Hà Nội). 
 -Tháng 12/1989, đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1, tháng 
6/1990, đưa vào sản xuất. 
-Tháng 4/1990, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép xí nghiệp được kinh 
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX) 
-Tháng 4/1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển tổ chức và 
Nhà Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội . 
-Tháng 6/1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2, tháng 3/1994 đưa 
vào sản xuất. 
-Ngày 19/5/1994, khánh thành nhà máy dệt kim (cả hai dây chuyền 1 và 
2) 
-Tháng 10/1994, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy 
sợi Vinh (tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hợp. 
-Tháng 1/1995, khởi công xây dựng Nhà máy Thêu Đông Mỹ. 
-Tháng 3/1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập Công ty Dệt 
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp. 
-Năm 2000, công ty đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội 
(Hanosimex) 
Cho đến nay, Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên : 
 + Tại quận Hoàng Mai, Hà Nội: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt Nhuộm, 
Nhà máy May, Nhà máy Cơ Điện 
 + Tại huyện Thanh Trì, Hà Nội: Nhà máy May Đông Mỹ. 
 + Tại thị xã Hà Đông, Hà Tây: Nhà máy Dệt Hà Đông. 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 5 
 + Tại thành phố Vinh, Nghệ An: Nhà máy Sợi Vinh. 
 + Cửa hàng thương mại dịch vụ: các đơn vị dịch vụ khác. 
1.2. Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 
 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty : 
 Chức năng : 
 Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn 
khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim các loại, các loại vải Denim và sản 
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 
 Nhiệm vụ : 
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia 
công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh 
doanh và thành lập theo mục đích của công ty. 
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế 
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. 
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ 
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu 
và nhu cầu đặt hàng của khách hàng. 
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao. 
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao. 
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời 
sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa 
học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn 
xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 
 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 
 Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy 
quản lý của công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, 
Hanosimex đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty, xác 
Siêu thị Vinatex Hà 
Đông 
Nhà máy 
Trung tâm thử 
nghiệm 
Cửa hàng TM 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 6 
định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay 
đổi không ngừng như vậy hiện nay công ty được tổ chức theo mô hình sau: 
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt May Hà Nội. 
 Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế 
toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo 
cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nước. 
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty, 
tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối 
với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng 
Phòng kế toán 
TC 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 7 
bộ máy quản lý hợp lý. 
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh 
các hoạt động của công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của công ty, 
tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lương cho 
cán bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa 
vụ đối với nhà nước. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán 
thống kê. 
 Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu của 
công ty. Giao dịch làm việc với nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu 
về tiêu thụ sản phẩm và vật tư. 
 Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dự án đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu của 
khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các 
định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật 
của toàn bộ công ty. 
 Trung tâm thử nghiệm: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các nguyên liệu 
đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất, sản phẩm xuất kho trước khi sản 
phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho công ty khi tham gia vào các 
thị trường. 
 Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám Đốc về 
công tác xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác cung ứng 
vật tư sản xuất và quản lý vật tư, sản phẩm; công tác Marketing tiêu thụ sản 
phẩm, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá trình tiêu thụ 
sản phẩm của công ty. 
 1.2.3. Hệ thống tổ chức sản xuất. 
 Hanosimex là một trong những công ty có chỗ đứng trong ngành Dệt May 
Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay công ty có các đơn 
vị thành viên sau: 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 8 
Sơ đồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt May Hà Nội 
 Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành 
sợi. 
 Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu sợi dệt thành 
vải dệt kim và nhuộm vải. 
 Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản 
xuất quần áo dệt kim. 
 Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn. 
 Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy 
móc bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của công ty, sản xuất ống 
giấy, túi PE, vành chống bẹp cho sợi, bao bì... 
 Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh, lò hơi, lò dầu 
cho các đơn vị thành viên của công ty. 
 Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ. 
Mỗi nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi nhà máy có trách nhiệm 
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các nhà máy thành viên do 
Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc 
công ty về toàn bộ hoạt động của nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật, 
hạch toán... theo phân cấp quản lý của công ty. 
Công ty Dệt May Hà Nội 
Nhà máy 
Sợi 1 
Nhà máy 
Sợi 2 
Nhà máy 
May 
Nhà máy 
Dệt nhuộm 
Nhà máy 
May Thêu 
Đông 
Mỹ 
Nhà máy 
Dệt Hà 
Đông 
Nhà máy 
Sợi Vinh 
Nhà máy 
Cơ khí 
Nhà máy 
Động lực 
Xí nghiệp 
dịch vụ 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 9 
 Giám đốc điều hành hoạt động của nhà máy cũng theo chế độ một thủ 
trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số 
cán bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề nghị và được Tổng 
Giám Đốc quyết định. 
 Ngoài ra, công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế, 
nhà ăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân 
viên toàn công ty, góp phần phát triển sản xuất. 
 Như vậy, Công ty Dệt May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao 
gồm các nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau 
về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ 
để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng các yêu cầu của nền kinh 
tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. 
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG 
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 
 2.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty. 
 Sản phẩm Sợi: đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Từ những năm 
1990 về trước các sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch sản xuất theo từng 
mặt hàng cụ thể và theo số lượng cụ thể. Nhưng trong những năm gần đây do 
việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế thị trường cho nên công ty phải 
tự tìm kiếm khách hàng và tự xác định số lượng và chủng loại mặt hàng để sản 
xuất. Mặt hàng sợi của công ty không cạnh tranh được với thị trường thế giới do 
chất lượng kém. 
 Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đưa vào sản xuất từ 
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của 
khách hàng trong nước và ngoài nước, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao 
cùng với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trương sáng tác mẫu mới rồi 
mới chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng để đáp ứng các nhu cầu khách 
hàng, mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do công ty sản xuất đã được khách hàng 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 10 
nhiều nước ưa chuộng. 
 Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995 nhưng đã 
chiếm lĩnh được thị trường và lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới như: 
Nhật Bản, Đức, Đài Loan.... Kết quả này có được nhờ sự cố gắng của toàn bộ 
cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và 
làm tốt công tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. 
 2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty . 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 11 
 Sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ tại thị trường nội địa mà còn 
xuất khẩu sang các nước khác như: Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, 
áo, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, úc, Trung Quốc, 
các nước Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, ấn Độ. Trong số đó có ba thị 
trường chính chiếm phần lớn lượng hàng xuất khẩu của công ty là thị trường các 
nước Châu Âu, Nhật và Mỹ. 
 Tại thị trường trong nước công ty chủ yếu cung cấp sản phẩm sợi cho thị 
trường miền Nam, tuy chi phí vận chuyển lớn và quãng đường vận chuyển dài 
nhưng đây lại là thị trường tiêu thụ lớn sản phẩm sợi của công ty; còn ở thị 
trường miền Bắc số lượng tiêu thụ không đáng kể. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu 
về sợi ở miền Bắc đang tăng lên đáng kể do số lượng các doanh nghiệp dệt may 
ngày càng tăng, đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng cho công ty khai thác trong 
những năm tới. Mặt hàng dệt kim cũng được bán tại thị trường nội địa, công ty 
đã đưa ra thị trường áo Poloshirt, áo T.shirt, Hineck phù hợp với thị hiếu của 
người tiêu dùng về mẫu mã giá cả tuy nhiên với mặt hàng này công ty không 
chú trọng ở thị trường trong nước mà chủ yếu là để xuất khẩu. Sản phẩm khăn 
tiêu thụ ở trong nước là rất ít chủ yếu là để xuất khẩu. Nhưng trong vài năm gần 
đây do mẫu mã được cải tiến chất lượng sợi tốt hơn nên sản phẩm khăn được 
nhiều người tiêu dùng trong nước ưa chuộng công ty đang có ý định tăng thêm 
lượng hàng cung cấp cho thị trường trong nước. 
 Đối với thị trường xuất khẩu thì lượng sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm một tỉ 
lệ khiêm tốn tuy nó có khả năng cạnh tại thị trường nội địa nhưng lại chưa được 
khách hàng nước ngoài ưa chuộng nguyên nhân có thể là do công nghệ sản xuất 
sợi của công ty tụt hậu so công nghệ của các nước khác. Sản phẩm dệt kim và 
khăn của công ty được khách hàng các nước Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Pháp, 
Đức ưa chuộng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này ngày càng tăng. 
Gần đây công ty cũng đã nhận được đơn đặt hàng của một số khách hàng mới từ 
Mỹ, úc, Newziland, Singapore… cho mặt hàng này. 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 12 
2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 
 2.3.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị. 
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội. 
TT Thiết bị 
Công suất 
lý thuyết 
( kg/ca) 
Công suất 
sử dụng 
Hiệu suất 
( % ) 
1 Chải PE ( Nm 0.223 ) 255,7 204,5 80 
2 Chải Cotton 225 175,5 78 
3 Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75 
 + PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 715,9 70 
 + PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 709,6 73 
4 Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22) 654,5 490,9 75 
5 Cuộn cúi ( Nm 0.0172) 1700,6 952,3 70 
6 Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 ) 130,9 112,6 86 
7 Thô Peco ( Ne60) 385,7 289,3 75 
8 Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 660,3 462,2 70 
9 Thô Peco 65/35 ( Ne45) 637,3 465,2 73 
10 Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 623,6 436,5 70 
11 Thô Cotton CK ( Ne 40,36 ) 440,8 321,8 73 
12 Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71 
13 Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 ) 26,8 25 93 
14 Sợi con Peco CK 65/35 và83/17(Ne30) 71,56 64,4 90 
15 Sợi con PE 100% (Ne 45 ) 41,8 39,1 94 
16 Sợi con ( Ne 40) 45,8 41,7 91 
17 Sợi con Cotton CK ( Ne 30 ) 68,8 60,4 88 
18 Máy ống không USTEP-PE 
(Ne60)kg/cọc 
33088 2449 74 
19 Máy ống không USTEP Cotton 50373 3123 62 
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư. 
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế phát triển chậm, điều này ảnh 
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trong việc nhận chuyển giao công nghệ 
và tiếp cận với các loại máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Do đó nó làm 
hạn chế năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất của nước ta. 
 Ngành Dệt May có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác 
nhau trong sản xuất một loại sản phẩm. Những năm trước đây tình hình máy 
móc thiết bị của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại 
máy móc thiết bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu cho nên sản phẩm 
làm ra chỉ đáp ứng được thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây 
ngành Dệt May của chúng ta đã đầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết 
bị, đào tạo công nhân lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Vì 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 13 
vậy sản phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước và đã 
xuất khẩu ra nước ngoài. Hanosimex là một trong những công ty thuộc Tổng 
Công ty Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ những năm 80, máy móc thiết bị 
của công ty chủ yếu nhập từ Tây Đức, Thụy Sỹ và các nước Đông Âu, về mặt 
giá trị nó chiếm đến 65-70% vốn cố định của công ty. Tuy máy móc thiết bị cũ 
nhưng nó là một bộ phận quan trọng trong sản xuất của nhà máy. Đến cuối 
những năm 90 khi giao lưu quốc tế được mở rộng, công ty đầu tư đổi mới nhiều 
máy móc thiết bị hiện đại chiếm đến khoảng 75% vốn cố định của công ty. Công 
suất của máy móc thiết bị được sử dụng với hiệu suất khá cao(khoảng 74,44%), 
có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%, 91%, 93%, 94%. Vấn đề sử dụng 
máy móc thiết bị có hiệu quả luôn luôn được công ty chú trọng quan tâm giải 
quyết. Chủng loại máy móc thiết bị ở công ty là rất đa dạng, tuỳ thuộc vào kế 
hoạch sản xuất tại mỗi nhà máy mà máy móc được điều động để sử dụng cho 
phù hợp. Nhưng trên thực tế ta thấy tất cả máy móc thiết bị dùng trong sản xuất 
đều chưa sử dụng hết công suất. 
 Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì công ty còn có một 
số dây chuyền sản xuất khác: 
- Dây chuyền sản xuất vải dệt kim (3 ca) với năng suất 1800 tấn/ năm. 
- 3 dây chuyền may dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm. 
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại 600 tấn/ năm. 
còn có các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí 
nghiệp cơ điện. 
 + Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ công ty. 
 + Hệ thống thiết bị điện dùng để cung cấp điện cho toàn công ty. 
 + Hệ thống xử lý nước cung cấp cho toàn công ty. 
 + Hệ thống điều khiển thông gió để phục vụ cho sản xuất dệt may. 
 + Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt. 
Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo 
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu. 
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Báo cáo chuyên đề 
Phan Thu Hiền 14 
Như vậy, trong thời gian gần đây hệ thống máy móc thiết bị của công ty 
đã được cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuậ