Hội nhập WTO từ năm 2007, đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các Ngân hàng thương mại nói riêng. Để có thể
tồn tại, tăng trưởng, phát triển đảm bảo yếu tố cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước vì luôn phải đảm bảo các yếu tố: quy mô doanh
nghiệp, tiềm lực tài chính (vốn), thương hiệu, khả năng quản lý, khả năng huy động vốn và khai
thác thị trường, hiệu quả kinh doanh .
Với vai trò là trung gian tài chính các Ngân hàng thương mại tham gia tài trợ cho vay
doanh nghiệp dưới các hình thức trực tiếp và gián tiếp: cho vay vốn, góp vốn đầu tư, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp, kinh doanh vốn, dịch vụ khác Một trong những hình thức tài trợ doanh
nghiệp là tài trợ cho “tài chính dự á n” (trong tiếng Anh gọi là “Project finance”).
Vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh ở đây tài trợ cho “tài chính dự án” có sự khác biệt với
cho vay các dự án trung dài hạn. Sản phẩm cho vay trung dài hạn chỉ thể hiện quan hệ cũng như
cam kết giữa hai bên: Bên cho vay vốn (Ngân hàng) và Bên vay (doanh nghiệp) hoạt động chung
của dự án đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng và lợi nhuận doanh nghiệp. Cho vay “tài
chính dự án” (project finance) liên quan tới việc thực hiện các cam kết và phân bố rủi ro giữa chủ
đầu tư với các bên liên quan như: Công ty quản lý dự án và ngân hàng (đơn vị tài trợ vốn) thông
qua việc sử dụng các mô hình hóa tài chính dự án để đảm bảo sự hiệu quả, thành công và đảm
bảo về tiến độ của dự án.
Thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều yếu tố: lĩnh vực đầu tư, pháp lý dự án, khả
năng tài chính cũng như năng lực quản lý của chủ đầu tư, thị trường đầu ra, đầu vào, khả năng
quản lý và vận hành dự án, khả năng khai thác thị trường nhưng một trong các yếu tố quan
trọng nhất đó là “tài chính dự án”.
72 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2010 - 2012
Tên tài liệu: luận văn
“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng”
Dương Thị Hải Uyên
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thanh Bình
Hà Nội, tháng 12 năm 2011
1
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn Khoa quốc tế - Đại học quốc gia Hà Nội, cám ơn TS. Đào
Thanh Bình, các quý Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn, ủng hộ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cám ơn Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Khối Đầu tư - Nguồn vốn, Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin cám ơn bạn bè, toàn thể học viên lớp FBA3, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình
học tập để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
2
MỤC LỤC
L I CÁM NỜ Ơ ...............................................................................................................................2
M C L C Ụ Ụ ....................................................................................................................................3
2.2.3.1. Huy đ ng v nộ ố ....................................................................................................31
2.2.3.2. D ch v tín d ngị ụ ụ .................................................................................................31
2.2.3.3. Chuy n ti n trong n c và thanh toán qu c tể ề ướ ố ế...................................................33
2.2.3.4. D ch v thị ụ ẻ.........................................................................................................33
2.2.3.5. Th tr ng v n và kinh doanh ngo i tị ườ ố ạ ệ...............................................................33
2.2.3.6. Đ u t tài chínhầ ư ..................................................................................................34
DANH M C VI T T TỤ Ế Ắ ................................................................................................................57
CHÚ THÍCH................................................................................................................................58
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả ...............................................................................................................59
PH L C 01: TÀI CHÍNH D ÁN MINH H AỤ Ụ Ự Ọ ...........................................................................60
PHU LUC 02: TAI CHINH D AN SAU KHI ĐIÊU CHINH̀ ́ ́ ̣̀ ̣ Ự ̉ ...................................................66
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xuất phát từ thực trạng thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng thương mại, tầm quan
trọng của công tác thẩm định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng tài sản của
Ngân hàng. Đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng -VPbank” là một đề tài mang tính cấp thiết.
Bắt đầu từ việc nghiên cứu các nguyên lý, lý luận chung về phương pháp, quy trình thẩm
định tài chính dự án ( “Project finance”). Đề tài đi sâu đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài
chính dự án tại các Ngân hàng thương mại, đưa ra các vấn đề tồn tại cơ bản: cách xác định Ngân
lưu ròng (“Cash flow”), phương pháp cũng như quy trình thẩm định tài chính dự án, thông số giả
định dự án.
Công tác thẩm định tài chính dự án tương đối phức tạp, các vấn đề tồn tại tương đối rộng.
Nhưng trong phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ tập trung đưa ra các giải pháp kỹ thuật cụ thể:
các xác định cashflow, tính tỷ suất chiết khấu WACC, đánh giá bảng thông số giả định... Hi vọng
rằng đề tài này thực sự có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các
Ngân hàng thương mại.
4
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài:
Hội nhập WTO từ năm 2007, đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các Ngân hàng thương mại nói riêng. Để có thể
tồn tại, tăng trưởng, phát triển đảm bảo yếu tố cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước vì luôn phải đảm bảo các yếu tố: quy mô doanh
nghiệp, tiềm lực tài chính (vốn), thương hiệu, khả năng quản lý, khả năng huy động vốn và khai
thác thị trường, hiệu quả kinh doanh ...
Với vai trò là trung gian tài chính các Ngân hàng thương mại tham gia tài trợ cho vay
doanh nghiệp dưới các hình thức trực tiếp và gián tiếp: cho vay vốn, góp vốn đầu tư, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp, kinh doanh vốn, dịch vụ khác … Một trong những hình thức tài trợ doanh
nghiệp là tài trợ cho “tài chính dự án” (trong tiếng Anh gọi là “Project finance”).
Vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh ở đây tài trợ cho “tài chính dự án” có sự khác biệt với
cho vay các dự án trung dài hạn. Sản phẩm cho vay trung dài hạn chỉ thể hiện quan hệ cũng như
cam kết giữa hai bên: Bên cho vay vốn (Ngân hàng) và Bên vay (doanh nghiệp) hoạt động chung
của dự án đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng và lợi nhuận doanh nghiệp. Cho vay “tài
chính dự án” (project finance) liên quan tới việc thực hiện các cam kết và phân bố rủi ro giữa chủ
đầu tư với các bên liên quan như: Công ty quản lý dự án và ngân hàng (đơn vị tài trợ vốn) thông
qua việc sử dụng các mô hình hóa tài chính dự án để đảm bảo sự hiệu quả, thành công và đảm
bảo về tiến độ của dự án.
Thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều yếu tố: lĩnh vực đầu tư, pháp lý dự án, khả
năng tài chính cũng như năng lực quản lý của chủ đầu tư, thị trường đầu ra, đầu vào, khả năng
quản lý và vận hành dự án, khả năng khai thác thị trường… nhưng một trong các yếu tố quan
trọng nhất đó là “tài chính dự án”.
Do vậy, công tác thẩm định tài chính dự án là vấn đề hết sức quan trọng và nó quyết định
hiệu quả hoạt động đầu tư cũng như sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đồng thời thể hiện
đúng vai trò Ngân hàng là trung gian luân chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” một cách có
hiệu quả. Mặt khác việc thẩm định tài chính dự án còn giúp chủ đầu tư lựa chọn đầu tư các dự án
khả thi và bỏ qua các dự án không hiệu quả.
5
Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập: công tác thẩm định chưa có hệ thống, đánh giá các giả định doanh thu, chi
phí chưa chính xác, phương pháp xác định dòng tiền chưa đồng nhất, việc sử dụng các mô hình
hóa còn khá đơn giản… nên chưa phản ánh đúng hiệu quả tài chính dự án sát với hoạt động kinh
doanh thực tế.
Ngân hàng nơi tôi đang làm việc, công tác thẩm định tài chính dự án đã đạt những kết quả
nhất định. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề tồn tại: Ngân hàng chưa có một bộ phận thẩm định dự án
chuyên môn hóa, chưa sử dụng các mô hình hóa phân tích tài chính dự án để áp dụng trong toàn
hệ thống, đánh giá các giả định doanh thu chi phí chưa sát thực tế, phương pháp xác định dòng
tiền chưa chuẩn hóa, chưa được tính toán đúng tỷ suất chiết khấu WACC và lượng hóa được lợi
suất kỳ vọng của chủ đầu tư … Từ thực tế chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
nói riêng thực sự chưa đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
có thể ảnh hưởng đến: chất lượng và hiệu quả đầu tư, chất lượng tín dụng, sự tồn tại và phát triển
của các Ngân hàng là các vấn đề bất cập. Do vậy vấn đề “Nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng -VPbank” ngày càng trở
lên quan trọng và cấp thiết. Đây là một trong những lý do chính tôi chọn đề tài này nhằm đưa ra
các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án để áp dụng vào công việc thực tế
cũng như hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận của tài chính dự án “Project finance” và cho vay tài chính dự án.
- Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank).
- Đề xuất một số giải pháp về thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng này nhằm nâng cao
vai trò và chất lượng thẩm định dự án, từ đó giúp Ngân hàng có thể lựa chọn đầu tư và tài trợ vào
các dự án khả thi và bỏ qua các dự án không hiệu quả.
6
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài được xác định là các quan điểm khoa học về tài chính dự án,
cho vay tài chính dự án; thực tế công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPbank).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba vấn đề cơ bản sau đây:
(i) Cơ sở lý luận của tài chính dự án, thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các ngân hàng
thương mại;
(ii) Thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng (VPbank) trong những năm gần đây;
(iii) Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại VPbank.
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Phân tích dự án minh họa mang tính điển hình
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Xây dựng luận chứng
- Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn
- Xử lý thông tin, phân tích
- Phát hiện các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu
- Đưa ra giải pháp
- Tổng hợp kết quả; Khuyến nghị, Kết luận.
7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Khả năng tồn tại và phát triển của một quốc gia luôn được hình thành từ các nguồn lực về
vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Ðó là hệ thống các mối quan hệ phụ thuộc
với nhau rất chặt chẽ được biểu hiện bằng phương trình dựa theo Mô hình tăng trưởng của
D.Recardo thông qua hoạt động đầu tư:
D = f (C,T,L,R)
Trong đó:
D: khả năng phát triển của quốc gia
C: khả năng về vốn
T: khả năng về công nghệ
L: khả năng về lao động
R: khả năng về tài nguyên
Khái niệm đầu tư: Hoạt động đầu tư được hiểu là việc huy động các nguồn lực để biến các
lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đầu tư dài trong tương lai. Các nguồn
lực bao gồm: vốn, con người, tài nguyên, thời gian và lợi ích dự kiến có thể được lượng hóa (đo
hiệu quả bằng tiền hay sự tăng lên của sản lượng) và lợi ích
không thể lượng hóa bao gồm các lợi ích xã hội: việc làm, giáo dục, an sinh xã hội, môi trường…
Đứng trên góc độ xã hội: đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu được các hiệu
quả kinh tế, xã hội, và mục tiêu phát triển quốc gia. Còn trên góc độ doanh nghiệp, đầu tư là việc
bỏ vốn kinh doanh tại thời điểm hiện tại để kỳ vọng sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai.
Các tiêu chí phân loại hoạt động đầu tư:
Theo cơ cấu vốn:
- Đầu tư TSCĐ: là việc đầu tư, mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Hoạt động chính bao
gồm đầu tư xây lắp, máy móc thiết bị, tài sản cố định khác …
- Đầu tư TSLĐ: Đầu tư các tài sản cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ...
8
Theo mục tiêu đầu tư:
- Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Đầu tư đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng.
- Đầu tư thay đổi máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ.
- Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ…
Mục tiêu của nhà đầu tư sẽ được thể hiện các kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả xã
hội. Mỗi nhà đầu tư theo đuổi các mục tiêu khác nhau sẽ có gắng tối đa hóa kết quả đó. Muốn tối
đa hóa lợi ích đầu tư phải hoạt động thông qua các dự án đầu tư, vậy trước hết chúng ta cần tìm
hiểu khái niệm dự án đầu tư là gì.
1.1.2. Dự án đầu tư
Khái niệm Dự án đầu tư: là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư mới, mở
rộng, cải tạo những đối tượng nhằm đạt sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Nội dung của dự án thể
hiện trong Báo cáo tiền khả thi, khả thi hay Báo cáo đầu tư, phản ánh các kết quả nghiên cứu thị
trường, các đặc điểm kỹ thuật, công nghệ, tài chính dự án, môi trường pháp lý...
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết,
đầy đủ, khoa học và toàn diện, một phương án đầu tư trong tương lai. Đây là phương tiện chủ yếu
và cơ bản để chủ đầu tư sử dụng nhằm nhận được sự ủng hộ từ phía Chính phủ cũng như các tổ
chức tài chính.
Xét ở góc độ quản lý: Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét phê
duyệt, cấp phép đầu tư, căn cứ quan trọng để đánh giá và đưa ra các điều chỉnh kịp thời những
tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai và khai thác dự án.
1.1.3. Tài chính dự án
Tài chính dự án: Tài chính dự án được hiểu là toàn bộ hoạt động tài chính dự án liên quan
đến hoạt động đầu tư, vận hành và khai thác dự án.
Vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh ở đây tài trợ cho “tài chính dự án” có sự khác biệt với
cho vay các dự án trung dài hạn. Sản phẩm cho vay trung dài hạn chỉ thể hiện quan hệ cũng như
cam kết giữa hai bên: Bên cho vay vốn (Ngân hàng) và Bên vay (doanh nghiệp) hoạt động chung
của dự án đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng và lợi nhuận doanh nghiệp. Cho vay “tài
chính dự án” (project finance) liên quan tới việc thực hiện các cam kết và phân bố rủi ro giữa chủ
đầu tư với các bên liên quan như: Công ty quản lý dự án và ngân hàng (đơn vị tài trợ vốn) thông
9
qua việc sử dụng các mô hình hóa tài chính dự án để đảm bảo sự hiệu quả, thành công và đảm
bảo về tiến độ của dự án.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan, toàn
diện mọi khía cạnh liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi
của dự án trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
1.2.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư: là rà soát, đánh giá lại một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên các giác độ của nhà đầu tư, nhà tài trợ vốn hay Công ty
quản lý dự án.
Công tác thẩm định dự án tại các Ngân hàng ngày càng trở lên quan trọng và có ý nghĩa
hơn vì với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho
vay và đầu tư, NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường,
người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tài trợ dự án
của Ngân hàng không hiệu quả không những ảnh hưởng đến Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến
cả nền kinh tế.
1.3. Chu trình thực hiện dự án đầu tư
Chu trình thực hiện dự án đầu tư gồm 03 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, triển khai đầu tư và
giai đoạn kết thúc, đánh giá kết quả đầu tư.
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
- Thẩm định và ra quyết định đầu tư
1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Khảo sát, thiết kế, lập dự toán
- Dự kiến mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật
- Tổ chức đấu thầu, chọn thầu và giao nhận thầu
- Giám sát thi công đúng thiết kế
- Tiến hành vận hành, chạy thử
10
- Bàn giao, đưa công trình vào khai thác
1.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư
- Tổ chức sản xuất kinh doanh
- Kết thúc dự án
- Đánh giá sau dự án
1.4. Xác định dòng tiền dự án đầu tư
Xem xét trên góc độ tài chính thì đầu tư là việc bỏ tiền chi ra ngày hôm nay để hi vọng thu về
các khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do vậy đầu tư là một quá trình phát sinh ra các dòng
tiền bao gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền của dự án là hiệu số giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra hay còn gọi là Ngân lưu ròng.
Việc xác định dòng tiền của dự án là một vấn đề khó khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều
nhân tố khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng và các biến số giả định, đặc biệt là việc xác định dòng
tiền vào. Bên cạnh đó, việc xây dựng các giả định phải được xây dựng trên cơ sở và căn cứ đáng
tin cậy. Nếu dòng tiền giả định không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá hiệu quả đầu tư bị sai lệch.
Những sai lầm trong việc xác định dòng tiền dẫn đến những kết luận sai về việc chấp nhận hay
loại bỏ dự án đầu tư.
1.4.1. Nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án
+ Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa ra chứ không
dựa vào lợi nhuận kế toán. Dòng tiền mặt cho phép nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở
từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để có thể có những quyết định mới: dùng
tiền để trả nợ, hoặc trả cổ tức cho cổ đông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư tài sản cố
định… Trong đó nếu sử dụng lợi nhuận kế toán thì không thể đưa ra được các quyết định như
vậy. Bởi vậy lợi nhuận kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán, mặt khác
doanh thu để tính lợi nhuận kế toán bao gồm cả doanh thu bán chịu, dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp có lợi nhuận nhưng lại không có tiền. Đây điểm khác cơ bản giữa dòng tiền ròng dự án và
lợi nhuận kế toán.
+ Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án. Chi phí cơ hội không phải là
một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải
mất đi khi thực hiện dự án.
+ Không tính chi phí chìm vào dòng tiền dự án. Chi phí chìm các chi phí phát sinh từ trước
khi hình thành dự án và không phụ thuộc vào việc dự án có được phê duyệt và thực hiện hay
11
không. Chi phí chìm không phải là chi phí làm tăng thêm nên không bao hàm trong phân tích.
+ Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền. Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến
dòng tiền thu và dòng tiền chi, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có
thể làm thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho các khoản đầu tư hôm
nay. Do vậy nếu có lạm phát phải tính đến ảnh hưởng của lạm phát đến dòng tiền và tỷ suất chiết
khấu khi đánh giá dự án.
+ Ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của doanh
nghiệp.
Một vấn đề cần lưu ý cần tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Việc tách bạch
quyết định tài trợ ra khỏi quyết định đầu tư nhằm hiểu rõ thêm tính chất khả thi về tài chính của
bản thân dự án, tức là dự án có sinh lợi đáng để đầu tư hay không là do bản thân của dòng tiền
sinh ra từ nội bộ dự án chứ không phải do tác động của dòng tiền từ nguồn tài trợ bên ngoài.
1.4.2. Xác định dòng tiền chi của dự án (dòng tiền ra)
Những khoản chi liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư tạo thành dòng tiền ra của chủ
đầu tư. Tùy theo tiến độ thực hiện dự án mà vốn bỏ ra rải rác trong nhiều năm hay một lần.
Thông thường đối với các dự án đầu tư điển hình thì nội dung dự án đầu tư cho dự án bao gồm:
+ Chi phí ban đầu: bao gồm chi phí hình thành dự án và chi phí đất (đất giao hoặc đất thuê
của Nhà nước).
+ Chi phí đầu tư tài sản cố định: những khoản chi để hình thành nên tài sản cố định vô hình
và hữu hình, chi phí mua thiết bị, chi phí liên quan đến hiện đại hóa và để nâng cấp máy móc
thiết bị khi dự án đi vào hoạt động.
+ Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội muốn đề cập đến là phần thu nhập cao nhất có thể có được từ
tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không được sử dụng vào dự án. Chi phí này không phải
là chi phí thực để có thể đưa vào hạch toán, tuy nhiên khi đánh giá hiệu quả của dự án phải đưa
chi phí này vào phân tích để có thể phân tích đánh giá hiệu quả thực sự của dự án.
+ Chi phí vận hành: toàn bộ các chi phí để phục vụ cho hoạt động vận hành dự án.
+ Vốn lưu động thường xuyên: được xác định bằng tổng tài sản lưu động trừ đi nguồn vốn
ngắn hạn. Thực vậy do tài sản lưu động tăng lên có thể được tài trợ một phần bằng các khoản vốn
chiếm dụng khác. Do vậy nhu cầu về vốn lưu động ròng dương nghĩa là ngoài phần vốn tài trợ
vào TSCĐ, doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động trong thời gian
vận hành, khai thác