Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc đổi mới cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh. Trên thương trường, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh?Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạch tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quảm còn những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có thể nói m vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề cho các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu và lợi nhuận lợi thế và an toàn. Và Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt động kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không còn là kháI niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đâylà yếu tố không thể thiếu được trong một doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào, em đã mạnh dạn chọn đề tài " Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa ”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính:
Phần I - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .
Phần II – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Phần III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC…………………………………………………………………....1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU………………………………………………………...4
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..…1
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………………………………... 6
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động. 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp. 6
1.1.2 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 7
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp. 8
1.2.1 Khái niệm 8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 11
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 11
1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA HÀ NỘI 14
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 14
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 16
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội. 17
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội. 22
2.1.5 Kết cấu vốn lưu động. 26
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa Hà Nội 28
2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty. 37
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 37
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội. 38
2.3.1 Những kết quả đạt được 39
2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội. 40
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA HÀ NỘI 44
3.1. Định hướng phát triển của công ty 44
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.. 45
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 45
2. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng. 45
3. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. 45
4. Tiết kiệm các khoản chi phí. 45
3.3 Một số kiến nghị 46
1. Kiến nghị với Nhà nước 46
2. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải 47
3. Kiến nghị với Tổng công ty vận tải Hà nội. 47
4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 47
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ: ………………………………………………………….…Vốn lưu động
VCD………………………………………………………………Vốn cố định
UBND:………………………………………………………. ủy ban nhân dânTPHN:…………………………..…………………………. Thành phố Hà nội
TT:………………………………………………………...………. Trước thuế
PT: …………………………………………………………………….Phải thu
K/h: …………………………………………………………..……Khách hàng
TM: …………………………………………………………...………Tiền mặt
QLDN:……………………………………………..….. Quản lý doanh nghiệp
LNST: ………………………………………………..……Lợi nhuận sau thuế
Trđ: …………………………………………………..……………..triệu đồng
Đvt:……………………………………………..………………… Đơn vị tính
CL:…………………………………………..…………………….. chênh lệch
TTS:………………………………………..…………………….. tổng tài sản
CP:………………………………………….…..…………………….. Chi phí
CPBH:…………………………………..….……………….. Chi phí bán hàng
KQKD…………………………………………………..….kết quả kinh doanh
SXKD………………………………………………..……sản xuất kinh doanh
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
Sơ đồ 2: MÔ HÌNH KẾ TOÁN CÔNG TY
Sơ đồ 3: MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD
Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Bảng 4: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TIỀN MẶT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới cùng với việc đổi mới cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh. Trên thương trường, nhà quản trị cần phải biết mình đang ở vị trí nào? Kinh doanh tốt hay xấu, triển vọng sẽ ra sao, có đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể tồn tại và phát triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy đủ,đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,không ngừng tích luỹ,mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh?Trong quá trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạch tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quảm còn những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn. Và có thể nói m vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa là điều kiện là tiền đề cho các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu và lợi nhuận lợi thế và an toàn. Và Đây là vấn đề rất quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, công tác phân tích hoạt động kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không còn là kháI niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đâylà yếu tố không thể thiếu được trong một doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp . Muốn kinh doanh có hiệu quả cao thì đòi hỏi việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phải kịp thời chính xác, đầy đủ, đúng đắn giúp cho nhà lãnh đạo có những tài liệu cần thiết làm cơ sở đề ra các quyết định.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự khuyến khích, giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Vũ Duy Hào, em đã mạnh dạn chọn đề tài " Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa ”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 phần chính:
Phần I - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp .
Phần II – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Phần III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa.
Ngoài ra luận văn còn có các phần: Mở đầu, Mục lục, Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt, Sơ đồ bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Kết luận.
Do đây là vấn đề mới, thời gian thực tập ngắn, khả năng của bản thân lại có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm cùng toàn thể bạn đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin ghi nhận và gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Vũ Duy Hào - người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị trong cơ quan thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bài luận văn này.
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình tháI khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng tháI vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
Vốn lưu động: Được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận:
Tài sản lưu động trong sản xuất.
Tài sản trong lưu thông
+ Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ Nhiên liệu, vật liệu, nguyên liệu, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất .
+ Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán , các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả thông thường vốn lưu động được phân theo các tiêu thức khác nhau.
a/ Phân loại theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển ..
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hóa ( hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm Nguyên liệu, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Chi phí thuê tài sản, Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng lắp đặt tạm thời…
b/ Phân loại vốn theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Giá trị vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn ( Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đi vay ngân hàng), các khoản vốn trong thanh toán là các khoản phải thu, tạm ứng…
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá tình tái sản xuất của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình táI sản xuất được hoạt động một cách liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phảI có đủ vón lưu động để đầu tư vào các tài sản lưu động khác nhau cho các tài sản lưu động tồn tại trong môt cơ cấu hợp lý và đồng bộ với nhau.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lưu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong doanh nghiệc việc quản lý tốt lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, muốn nầng cao khả năng sử dụng vốn đều phảI tự xác định cho mình một cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài sản.
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua sắm Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt lượng vốn có vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu khác nhau. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm tài sản cố định quá nhiều dẫn đến vốn cố định lón điều này dẫn tới việc lãng phí đầu tư, không có hiệu quả vì đầu tư cho tài sản cố định với lượng vốn như vậy thì thời gian thu hồi vốn lại lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này hợp lý bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm
Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành được hay không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng . Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công hay mong muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh… Đáp ứng những nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung cấp vốn của daonh nghiệp. Khả năng cung cấp vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không gặp trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu về vốn luôn luôn tồn tại đối với các doanh nghiệp cho dù ở trước hay sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng lớn. Nhu cầu về vốn đã trở thành đồng lực và yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp. Cho dù ở giai đoạn nào thì một lượng vốn thích hợp cũng giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh về khả năng tài chính. Khả năng tài chính vững chắc là một trong những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp khi muốn kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, với khả năng về vốn đó liệu doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động chưa thì cần phải xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đề cập ở phần sau.
Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý vốn lưu động là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình hình tổ chức các nguồn vốn, phương thức cấp phát vốn, các khoản công nợ nhằm đảm bảo đủ vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa không ứ đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu cầu này doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể:
Một là: tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn, cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ mới rút ngắn thời gian gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá trình sản xuất. Quy trình các mức tiêu hao cụ thể hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất.
Ba là: Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu lưu thông, thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức hoạt động cung ứng và tiêu thụ. Để rút ngắn được thời gian luân chuyển doanh nghiệp phải lập được kế hoạch cho việc mua sắm, cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất và tình hình thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn chỉnh cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để giảm tối thiểu lượng dự trữ vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với khách hàng, có chính sách tín dụng thương mại hợp lý, khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế chiết khấu, giảm giá.Ngoài ra cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp thu hồi vốn kịp thời.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động =
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.2.3 Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2.4 Thời gian một vòng luân chuyển
Thời gian một vòng luân chuyển =
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
K =
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện trên nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng nhìn chung tài sản lưu động có thể chia chúng ra thành nhiều các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố phi lượng hoá.
Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động bình quân trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát.
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài