1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đó là một tất yếu, vấn đề đặt ra chỉ còn là
chuẩn bị nhƣ thế nào để vƣợt qua những thử thách và tận dụng cơ hội cho doanh nghiệp
đặc biệt đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Năm 2005, chúng ta đã thực sự tham gia vào sân chơi kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam đang bắt đầu phải đối chọi và tận dụng cơ hội do hội nhập kinh thế
giơí đem lại. Hiện nay, DNVVN chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số doanh nghiệp của
Việt Nam. Trong quá trình hoạt động các DNVVN đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ: quy
mô nhỏ, năng lực hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
không ổn định, khả năng quản lý về kỹ thuật kinh doanh kém, tập trung quá lớn vào
lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn yếu Các hạn
chế trên càng tăng thêm khi các DNVVN hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đặc biệt nâng cao năng
lực cạnh cho các DNVVN là vô cùng cần thiết cả lý luận lẫn thực tiễn.
Xuất phát từ tình hình đó tác giả đã chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong vài năm gần đây, do tính chất cấp thiết và quan trọng của vấn đề Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã có một số chƣơng trình nghiên cứu khá quy mô ở cấp
Bộ, Ngành và của một số chuyên gia, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đi sâu vào đối
tƣợng DNVVN là rất ít, không toàn diện. Nếu có đề cập thì cũng chỉ đến một khía cạnh
nào đó nhƣ lao động, công nghệ, tài chính Xuất phát từ tình hình nghiên cứu tác giả
đã chọn vấn đề nghiên cứu cho đề tài của mình là: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một mặt không
trùng lặp, mặt khác có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu trƣớc đó và đóng góp thêm
vào cách nhìn nhận về vấn đề này.
116 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5311 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT
NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT
NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ SỐ : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sỹ NGUYỄN VĂN HỒNG
HÀ NỘI - 2005
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. Bảng 1.1: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của DNVVN ở
một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á.
2. Bảng 1.2: Thứ hạng chỉ số thành tố cạnh tranh tăng trưởng GCI 2001-2002.
3. Bảng 1.3: Thứ hạng cạnh tranh hiện tại CCI 2001-2002.
4. Bảng 2.1: Các chỉ số xác định DNVVN của các nước
5. Hình 2.1: Cơ cấu các doanh nghiệp phân theo quy mô vốn.
6. Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp phân theo quy mô vốn.
7. Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô lao động.
8. Bảng 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế tính theo giá
thực tế.
9. Bảng 2.5: Tổng sản phẩm và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện
hành và phân theo thành phần kinh tế.
10. Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
11. Bảng 2.7: Số cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh.
12. Bảng 2.8: Vốn đầu tư toàn xã hội.
13. Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
14. Bảng 2.9: Vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
15. Hình 2.3: Cơ sở cạnh tranh của vi mô.
16. Hình 2.4: Môi trường kinh doanh vi mô.
17. Bảng 2.10: Chỉ số cạnh tranh hiện tại CCI.
18. Bảng 2.11: Doanh nghiệp Việt Nam – Một vài số liệu.
19. Bảng 2.12: Bảng cân đối cạnh tranh quốc gia.
20. Bảng 2.13: Hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước năm 2001.
21. Bảng 2.14: Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia điều tra.
22. Bảng 2.15: Tự do hoá thị trường, cạnh tranh, sự phát triển của khu vực tư
nhân (So sánh giữa Việt Nam và Trung Quốc).
23. Hình 3.1: Tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam.
24. Bảng 3.1: Thầu phụ công nghiệp ở Việt Nam.
25. Bảng 3.2: Giá trị và cơ cấu hoạt động thương mại dịch vụ trong GDP.
26. Bảng 3.3: Các thành phần của phân tích SWOT.
27. Hình 3.2: Mô hình SER-M
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. APEC: Diễn đàn kinh tế Châu Á, Thái Bình Dương.
2. AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
3. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
4. CCI: Chỉ số cạnh tranh hiện tại (Curent competiveness index).
5. CEPT: Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung ASEAN.
6. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước.
8. ERP: Mức độ (tỷ lệ) bảo hộ hữu hiệu (Effective Rates of Protection)
9. GCI: Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competiveness Index)
10. RAC: Lợi thế so sánh biểu hiện (Related Comparative Advatage).
11. R&D: Nghiên cứu và phát triển (Reserch and Development)
12. WB: Ngân hàng thế giới (World Bank).
13. WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)
14. WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------------
Tiếng việt
1. C.Mác (1962), “Tư bản” Quyển II, tập 1, NXB Sự thật, Hà nội.
2. Dương Thanh Bình (2002) “Lược tin từ Bắc Ninh phát triển cụm công nghiệp đa
nghề”, Báo nhân dân, số 16995, ngày 27/01/2002.
3. Đỗ Đức Bình; Mai Ngọc Cường; Phạm Thái Hưng (2002), Đề tài: “Chiến lượng
tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: mức độ sẵn sàng của Chính Phủ và
doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập”, Hội thảo quốc tế Hà Nội,
tháng 3/2002.
4. Nguyễn Hoàng (2001) “Tính hiệu quả của Luật Doanh nghiệp”, Báo Nhân dân
ngày 15 - 19 - 2001.
5. Phạm Thuý Hồng (2004), “Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Quang Hồng, Mai Ngọc Cường, Nguyễn Hải Đạt,
Trương Đoàn Thể, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Trọng (2002), “Giải
pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Phong (2002), “Sáu bài học kinh nghiệm quý từ thực tiễn chính
sách cạnh tranh của Trung Quốc”, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế Hà
nội, Báo Đầu tư, ngày 13/12/2002, trang 9.
8. Thái Thanh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh: cần làm từ nhiều phía” Thời báo
kinh tế Sài Gòn, ngày 3/7/2003, trang 11 và trang 51.
9. Võ Trí Thành (2001), Báo cáo chuyên đề “Những quan niệm và khung khổ phân
tích cạnh tranh” - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
10. Hà Huy Tuấn (2002), Chương trình tập huấn “Hội nhập kinh tế quốc tế và triển
khai hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ theo Chương trình hành
động của Chính Phủ”, Hà Nội.
11. Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hoà (2003), “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển
Doanh nghiệp vừa nhỏ”, NXB Tài Chính, trang [74-75].
12. Vũ Bạch Tuyết, Nguyễn Tiến Huân, Vũ Duy Vĩnh (2004), “Giải pháp huy động
vốn cho doanh nghiệp và và nhỏ”, NXB Tài chính, Hà Nội.
13. Ngô Thế Vọng (2002), “Lược tin theo làng nghề Bát Tràng với du lịch”, Báo Hà
nội mới số 11871 ngày 26/02/2002.
14. Nguyễn Quốc Việt (2003), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà
nội.
15. Ban chấp hành Trung ương Đảng, “Báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX”, Hà Nội.
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư/ UNIDO (2000), “Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp
Việt nam”, Hà Nội.
17. Bộ Kế hoạch đầu tư, “Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển
DNVVN Việt Nam đến 2010”, Hà Nội.
18. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), “Báo cáo sản phẩm và dịch vụ có khả năng cạnh
tranh”, Hà Nội.
19. Bộ Ngoại Giao (2004), “Báo cáo diễn đàn hợp tác Á - Âu: Doanh nghiệp vừa và
nhỏ – Chìa khoá cho sự phát triển kinh tế”, Hà Nội.
20. Cục quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ Đài Loan (2000), “Sách trắng về Doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam năm 1998”, NXB Sự thật, 2000.
21. Cục quản lý và hợp tác điều tra về thành lập doanh nghiệp Nhật Bản (2001),
“Báo cáo kinh tế và tài chính năm 2001”. Hà nội.
22. Cục xúc tiến Bộ Thương mại (2005), Toà đàm “Xây dựng năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA và WTO”,
Hà Nội.
23. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (hàng năm), “Báo cáo điều tra tổ
chức”, Hà nội.
24. Tổng Cục thống kê (2001), “Báo cáo điều tra của thời điểm 1-4-2001”. Hà Nội.
25. Tổng Cục thống kê (2001, 2002, 2003), “Niên giám thống kê”, NXB Thống kê,
Hà nội.
26. UNIDO/DSI (1998), “Báo cáo điều tra về cạnh tranh công nghiệp 1998”, Bộ kế
hoạch và đầu tư, Hà nội
27. Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư (1998), “Báo cáo điều tra
của LINIDO – Tổ chức phát triển của Liên Hiệp quốc và DSI”, thực hiện
tháng 4 năm 1998.
28. Viện nghiên cứu thương mại (2003), “Hỏi đáp về tác động của WTO đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và cơ quan phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ Nhật bản – JASMEC (2003), “Tài liệu về hội thảo về chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Viện nghiên cứu kinh tế, Hà nội.
30. WEF (1997), “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu”, trang 84.
31. Báo Diễn đàn kinh tế thế giới (2002), “Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2001-2002”.
32. Báo diễn đàn doanh nghiệp, Số 80 ngày 9-10-2002. Phụ trương thông tin tr.cuối.
33. Báo Thương mại ngày 5/10/2001, phóng sự điều tra khi “Ông Bưu điện” độc
quyền tr.7.
34. Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân. Số 12 tháng 6 năm 2001. “Khảo sát doanh
nghiệp mới đăng ký, MPDF”
35. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001.
36. Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 2-1-2002, mục thời sự kinh tế.
Tiếng anh
37. ArThur A. Thompson, Jr; A.J. Strickland III (2001), “Crafting and Executing
Strategy”, New York University.
38. Krungman, P., 1994. “Competitivenes: A dangerous Obsession”
39. M.Porter. M.E., 1990a. “The Competitive Advantage of Nations”, Harvard
Business Review March – April.
40. Porter, ME., 1980. Competitive strategy: Techniques for analysing Industries and
competitors, the free press, New york.
41. Van Duren, E., Martin, L. and Westgen, R., 1991. “Assessing the
Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry”, Canadian Journal of
Agricultural Economics.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đó là một tất yếu, vấn đề đặt ra chỉ còn là
chuẩn bị nhƣ thế nào để vƣợt qua những thử thách và tận dụng cơ hội cho doanh nghiệp
đặc biệt đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Năm 2005, chúng ta đã thực sự tham gia vào sân chơi kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam đang bắt đầu phải đối chọi và tận dụng cơ hội do hội nhập kinh thế
giơí đem lại. Hiện nay, DNVVN chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số doanh nghiệp của
Việt Nam. Trong quá trình hoạt động các DNVVN đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ: quy
mô nhỏ, năng lực hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
không ổn định, khả năng quản lý về kỹ thuật kinh doanh kém, tập trung quá lớn vào
lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn yếu … Các hạn
chế trên càng tăng thêm khi các DNVVN hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đặc biệt nâng cao năng
lực cạnh cho các DNVVN là vô cùng cần thiết cả lý luận lẫn thực tiễn.
Xuất phát từ tình hình đó tác giả đã chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong vài năm gần đây, do tính chất cấp thiết và quan trọng của vấn đề Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã có một số chƣơng trình nghiên cứu khá quy mô ở cấp
Bộ, Ngành và của một số chuyên gia, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đi sâu vào đối
tƣợng DNVVN là rất ít, không toàn diện. Nếu có đề cập thì cũng chỉ đến một khía cạnh
nào đó nhƣ lao động, công nghệ, tài chính… Xuất phát từ tình hình nghiên cứu tác giả
đã chọn vấn đề nghiên cứu cho đề tài của mình là: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một mặt không
trùng lặp, mặt khác có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu trƣớc đó và đóng góp thêm
vào cách nhìn nhận về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ mặt lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đặc biệt là
DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNVVN của Việt Nam để đƣa ra giải
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Về mặt lý luận: Làm rõ mặt lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh nhƣ:
+ Lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
+ Những nội dung cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN.
Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và thực trạng về năng lực cạnh tranh
của các DNVVN ở Việt Nam.
+ Trên cơ sở đánh giá đó đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và ở của Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa nhỏ ở
Việt Nam gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: tất cả các DNVVN ở Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phƣơng pháp thông kê, phƣơng pháp điều tra phân
tích và so sánh.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu trích dẫn và tham khảo …, luận văn
đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm DNVVN
Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay
quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng
quy định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản
trong khái niệm DNVVN giữa các nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá
quy mô doanh nghiệp và lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù, có những khác biệt nhất định giữa các nƣớc về quy định tiêu thức phân loại
DNVVN, song khái niệm chung nhất về DNVVN nhƣ sau: DNVVN là những cơ sở sản
xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức về vốn, lao động,
doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Qua nghiên cứu phân loại ở các nƣớc có thể nhận thấy một số tiêu thức chung,
phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng trên thế giới là:
- Số lao động thƣờng xuyên - Vốn sản xuất
- Doanh thu - Lợi nhuận
- Giá trị gia tăng
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào,
còn tiêu thức doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả
đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Nhƣ vậy, để phân loại
DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc
áp dụng cả hai loại yếu tố đó.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNVVN ở các nƣớc trên thế giới có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các nƣớc dùng các tiêu thức khác nhau. Trong số các tiêu thức đó, hai tiêu thức
đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nƣớc là quy mô vốn và lao động. Tiêu thức
đầu ra ít đƣợc sử dụng hơn.
- Số lƣợng tiêu thức đƣợc sử dụng để phân loại cũng không giống nhau. Có nƣớc chỉ
dùng một tiêu thức nhƣng cũng có nƣớc sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều tiêu thức
để phân loại DNVVN.
- Lƣợng hoá các tiêu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nƣớc khác
nhau không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ,
hoàn cảnh điều kiện phát triển kinh tế, định hƣớng chính sách và khả năng trợ giúp
4
cho DNVVN của mỗi nƣớc. Điều này làm cho số lƣợng DNVVN có thể rất lớn hoặc
nhỏ tuỳ theo giới hạn độ lớn khối lƣợng vốn và lao động sử dụng.
- Khái niệm DNVVN mang tính chất tƣơng đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội nhất định, nó phụ thuộc vào:
+ Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nƣớc. Thông thƣờng các nƣớc
có trình độ phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các
nƣớc có trình độ phát triển thấp.
+ Các giới hạn tiêu chuẩn này đƣợc quy định trong những thời kỳ cụ thể và
có sự thay đổi theo thời gian để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội.
+ Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DNVVN đƣợc quy định khác nhau theo
những ngành nghề khác nhau. Đa số các nƣớc có sự phân biệt quy mô các tiêu thức
vốn, lao động sử dụng riêng cho từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thƣơng mại hoặc dịch vụ. Tuy vậy, vẫn có một số ít các nƣớc dùng chung tiêu thức
cho tất cả các ngành.
Từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho phù hợp
với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Những tiêu
thức phân loại DNVVN đƣợc dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển, hỗ
trợ DNVVN của các Chính phủ.
Việc xác định giới hạn các tiêu thức trên có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở
để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ƣu tiên cho phù hợp và xây dựng cơ
cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với các hệ thống doanh nghiệp này.
Như vậy, DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả
mãn các qui định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ
phát triển của nền kinh tế
1.1.2. Vị trí, vai trò của các DNVVN
DNVVN có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nƣớc, kể cả các
nƣớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhƣ hiện
nay, các nƣớc đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNVVN, nhằm huy động tối đa các nguồn
lực và hỗ trợ cho công nghiệp quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt lý
luận và thực tế theo số liệu thống kê cho thấy doanh nghiệp vùa và nhỏ có vị trí khá lớn
ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó bao gồm cả các nƣớc phát triển. Vị trí, vai trò của
các DNVVN đã đƣợc khẳng định thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Về số lƣợng các DNVVN chiếm ƣu thế tuyệt đối. Ở Việt Nam các DNVVN chiếm
hơn 90%, ở Nhật bản và Đức số DNVVN chiếm tới 99% trong tổng số các doanh
nghiệp ở Nhật và ở Đức.
5
- DNVVN có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực tồn tại là thực thể không thể thiếu
đƣợc của mỗi một nền kinh tế. Nó là bộ phận hữu cơ gắn chặt với các doanh nghiệp
lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển.
- Sự phát triển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những
mục tiêu kinh tế xã hội sau đây:
Một là, đóng góp đáng kể vào sự ổn định kinh tế của mỗi nƣớc. Việc phát triển
DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế. Đặc biệt đối với
những nƣớc mà trình độ phát triển còn thấp nhƣ Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP
do các DNVVN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ
tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế (Xem Bảng 1.1);
Hai là, cung cấp cho xã hội khối lƣợng hàng hoá đáng kể;
Ba là, thu hút lao động, tạo việc làm với chi phí đầu tƣ thấp, giảm thất nghiệp.
Bảng 1.1: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của DNVVN ở một
số nước và vùng lãnh thổ Châu á
Nước và vùng lãnh thổ Tỷ trọng lao động thu hút % Gi¸ trÞ ra t¨ng t¹o ra %
Xingapo 35,2 26,6
Malaixia 47,8 36,4
Hµn quèc 37,2 21,1
NhËt b¶n 55,2 38,8
Hång K«ng 59,3
Nguån: Kû yÕu khoa häc, Dù ¸n hç trî ph¸t triÓn DNVVN ViÖt Nam, Häc viÖn chÝnh trÞ
quèc gia Hå ChÝ Minh, 1996
Nh×n chung cã thÓ thÊy c¸c DNVVN chiÕm tõ 81%-98% sè doanh nghiÖp, thu
hót kho¶ng 30%-60% lao ®éng vµ t¹o ra 20%-40% gi¸ trÞ gia t¨ng trong nÒn kinh tÕ c¸c
n•íc nµy.
Bèn lµ, t¹o nguån thu nhËp æn ®Þnh, th•êng xuyªn cho d©n c•, gãp phÇn gi¶m bít
chªnh lÖch vÒ thu nhËp gi÷a c¸c bé phËn d©n c•, t¹o ra sù ph¸t triÓn t•¬ng ®èi ®ång ®Òu
gi÷a c¸c vïng cña ®Êt n•íc vµ c¶i thiÖn mèi quan hÖ gi÷a c¸c khu vùc kinh tÕ kh¸c
nhau. Kh¶ n¨ng s¶n xuÊt ph©n t¸n, sö dông lao ®éng t¹i chç võa t¹o viÖc lµm, võa t¹o
nguån thu nhËp æn ®Þnh cho d©n c• trong c¸c vïng, gãp phÇn quan träng trong viÖc
gi¶m bít kho¶ng c¸ch thu nhËp vµ møc sång gi÷a c¸c vïng trong n•íc.
N¨m lµ, khai th¸c, ph¸t huy c¸c nguån lùc vµ tiÒm n¨ng t¹i chç cña c¸c ®Þa
ph•¬ng, c¸c nguån tµi chÝnh cña d©n c• trong vïng.
S¸u lµ, h×nh thµnh, ph¸t triÓn ®éi ngò c¸c nhµ kinh doanh n¨ng ®éng. Cïng víi
viÖc ph¸t triÓn DNVVN lµ sù xuÊt hiÖn ngµy cµng nhiÒu h¬n c¸c nhµ kinh doanh s¸ng
lËp. §©y lµ lùc l•îng rÊt cÇn thiÕt ®Ó gãp phÇn thóc ®Èy s¶n xuÊt - kinh doanh ë ViÖt
Nam ph¸t triÓn. §éi ngò c¸c nhµ kinh doanh ë n•íc ta cßn rÊt khiªm tèt c¶ vÒ chÊt vµ
6
l•îng do ¶nh h•ëng cña c¬ chÕ cò ®Ó l¹i. Trong nh÷ng n¨m ®æi míi, ®Æc biÖt lµ nh÷ng
n¨m gÇn ®©y ®· xuÊt hiÖn nhiÒu nh÷ng g•¬ng mÆt trÎ, ®iÓn h×nh, n¨ng ®éng trong qu¶n
lý c¸c DNVVN.
B¶y lµ, t¹o m«i tr•êng c¹nh tranh thóc ®Èy s¶n xuÊt - kinh doanh ph¸t triÓn cã
hiÖu qu¶ h¬n. Sù tham gia cña rÊt nhiÒu DNVVN vµo s¶n xuÊt kinh doanh lµm cho sè
l•îng vµ chñng lo¹i s¶n phÈm s¶n xuÊt t¨ng lªn rÊt nhanh. KÕt qu¶ lµm t¨ng tÝnh c