Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vigo đến năng suất, chất lượng giống ngô ngọt cps 211 trên đất bạc màu huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội. Đất không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Điều này càng quan trọng đối với Việt Nam với trên 70% dân số nông nghiệp. Trong 20 năm đổi mới nước ta có nhịp độ tăng trưởng khá vững vàng. Ngành nông nghiệp, nhất là ngành trồng trọt đã tăng trưởng một cách đáng kể và nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Khi đất đai là yếu tố hạn chế thì việc gia tăng năng suất và sản lượng đồng nghĩa với thâm canh. Chúng ta đang sử dụng ngày càng nhiều hóa chất như phân bón và thuốc trừ sâu cho nông nghiệp làm cho đất bị ô nhiễm, mất kết cấu, giảm khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng, giảm lượng vi sinh vật, hàm lượng mùn, đất chua dần, chai cứng và thiếu các chất vi lượng. Không khí, nước và cả các sản phẩm nông nghiệp tồn dư nhiều chất độc hại gây nguy hại đến sức khoẻ con người Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng đất có hiệu quả và xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững. Phát triển một nền nông nghiêp sạch, một nền nông nghiệp hàng hoá là hết sức cần thiết đối với nước ta hiện nay. Các biện pháp này một mặt làm tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị canh tác, mặt khác nhằm duy trì, phục hồi và tăng cường sự hài hoà sinh học cho đất. Ngày nay cùng với phong trào thâm canh tăng vụ, đổi mới cơ cấu cây trồng việc lựa chọn những cây trồng có giá trị kinh tế cao, có thể sản xuất được nhiều vụ trong năm sẽ là ưu tiên của các địa phương. Giống ngô ngọt được du nhập vào nước ta từ năm 1998 và được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 2000 cây ngô ngọt được phát triển ra Bắc và trồng nhiều ở các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang, phục vụ nhu cầu ăn tươi cho các thành phố lớn và xuất khẩu. Đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, thời gian sinh trưởng ngắn (60 - 70)ngày, trồng được nhiều vụ trong năm.

doc91 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vigo đến năng suất, chất lượng giống ngô ngọt cps 211 trên đất bạc màu huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I ĐINH VĂN PHÓNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM VIGO ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG GIỐNG NGÔ NGỌT CPS 211 TRÊN ĐẤT BẠC MÀU HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT Mã số: 60.62.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VIỆT HÀ HÀ NỘI - 2007 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đinh Văn Phóng LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc, tận tình tỉ mỉ và chu đáo của cô giáo, TS. Cao Việt Hà. Xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ nhân viên Khoa Đất & môi trường, bộ môn Khoa học đất đã quan tâm chỉ bảo và luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tôi có nhiều cơ hội nâng cao kiến thức về mọi mặt. Xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trạm cải tạo đất bạc màu Lương Phong Hiệp Hoà Bắc Giang đã quan tâm mọi mặt và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành được quá trình thực tập và thu thập các thông tin quan trọng liên quan để phục vụ đề tài của chúng tôi. Xin chân thành cám ơn tới các đồng nghiệp đã khích lệ, cổ vũ tinh thần cho tác giả trong những ngày theo học tại trường. Trong thời gian thực hiện đề tài, tác giả đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, cùng các bạn đồng nghiệp. Tác giả Đinh Văn Phóng MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung CT Công thưc ĐC Đối chứng ĐHNN Đại Học Nông Nghiệp NXB Nhà xuất bản KHKT Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật PTNT Phát triển nông thôn NSLT Năng suất lý thuyết PC Phân chuồng KHNN Khoa học nông nghiệp TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TN-NH Thổ Nhưỡng - Nông Hoá DANH MỤC CÁC BẢNG 2.1. Hàm lượng trung bình của các nguyên tố vi lượng dạng dễ tiêu trong đất Việt Nam 4 2.2. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix của công ty TNHH Thái Dương [3] 18 2.3. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá [25] 19 4.1. Tỷ lệ sử dụng các loại đất 31 4.2. Thành phần chính của chế phẩm Vigo 36 4.3. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 38 4.4. Ảnh hưởng của phân Vigo tới năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của ngô ngọt trong vụ xuân hè 2007 42 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm tới chất lượng hạt ngô ngọt 48 4.6. Chi phí cho sản xuất ngô ngọt trên các công thức thí nghiệm 50 4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ Thu Đông 2006 51 4.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè 2007 53 4.9. Một số tính chất của đất trước và sau thí nghiệm. 56 DANH MỤC HÌNH 4.1. Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2004 34 4.2. Cơ cấu diện tích đất gieo trồng cây hàng năm 2004 35 4.3 Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm vụ Thu Đông 2006 39 4.4. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm vụ Thu Đông 2006 40 4.5 . Năng suất lý thuyết trên các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè 2007 45 4.6. Năng suất thực thu trên các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè 2007 47 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội. Đất không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Điều này càng quan trọng đối với Việt Nam với trên 70% dân số nông nghiệp. Trong 20 năm đổi mới nước ta có nhịp độ tăng trưởng khá vững vàng. Ngành nông nghiệp, nhất là ngành trồng trọt đã tăng trưởng một cách đáng kể và nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Khi đất đai là yếu tố hạn chế thì việc gia tăng năng suất và sản lượng đồng nghĩa với thâm canh. Chúng ta đang sử dụng ngày càng nhiều hóa chất như phân bón và thuốc trừ sâu cho nông nghiệp làm cho đất bị ô nhiễm, mất kết cấu, giảm khả năng giữ nước, giữ chất dinh dưỡng, giảm lượng vi sinh vật, hàm lượng mùn, đất chua dần, chai cứng và thiếu các chất vi lượng. Không khí, nước và cả các sản phẩm nông nghiệp tồn dư nhiều chất độc hại gây nguy hại đến sức khoẻ con người… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng đất có hiệu quả và xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững. Phát triển một nền nông nghiêp sạch, một nền nông nghiệp hàng hoá là hết sức cần thiết đối với nước ta hiện nay. Các biện pháp này một mặt làm tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị canh tác, mặt khác nhằm duy trì, phục hồi và tăng cường sự hài hoà sinh học cho đất. Ngày nay cùng với phong trào thâm canh tăng vụ, đổi mới cơ cấu cây trồng việc lựa chọn những cây trồng có giá trị kinh tế cao, có thể sản xuất được nhiều vụ trong năm sẽ là ưu tiên của các địa phương. Giống ngô ngọt được du nhập vào nước ta từ năm 1998 và được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 2000 cây ngô ngọt được phát triển ra Bắc và trồng nhiều ở các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang, phục vụ nhu cầu ăn tươi cho các thành phố lớn và xuất khẩu. Đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, thời gian sinh trưởng ngắn (60 - 70)ngày, trồng được nhiều vụ trong năm. Hiệp Hoà là một huyện thuộc vùng Trung du Bắc Bộ có tổng diện tích tự nhiên là 20.107,916 ha. Đất đai của huyện gồm 7 nhóm chính, trong đó nhóm đất bạc màu chiếm gần 40% tổng diện tích tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80% cơ cấu kinh tế của huyện. Để tăng thu nhập cho bà con nông dân, việc lựa chọn những cây trồng có giá trị kinh tế cao, sản xuất mang tính hàng hóa với mục tiêu 50 triệu đồng/ha đã và đang được địa phương thực hiện. Ngô ngọt là một trong những cây trồng được nông dân lựa chọn. Song cùng với sự tăng nhanh về năng suất, sản lượng, hệ số sử dụng đất, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích thì cây ngô ngọt sẽ lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng đáng kể. Nghiên cứu các biện pháp sử dụng phân bón hợp lý bằng việc thay thế một phần lượng phân khoáng bằng các loại chế phẩm có chứa các nguyên tố vi lượng và các chất điều hoà sinh trưởng, cung cấp cho cây trồng bằng việc tuới vào đất và phun qua lá, vừa đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm vừa duy trì, nâng cao độ phì nhiêu của đất là hết sức cần thiêt. Trên cơ sở đó được sự phân công của khoa sau Đại học, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến năng suất, chất lượng giống ngô ngọt CPS 211 trên đất bạc màu huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang" 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chế phẩm Vigo đến năng suất, chất lượng giống ngô ngọt CPS211 trên đất bạc màu Bắc Giang. Xác định nồng độ thích hợp của chế phẩm Vigo đối với giống ngô ngọt CPS211 trên đất bạc màu Bắc Giang. 1.2.2. Yêu cầu Xác định năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất giống ngô ngọt CPS 211 trên các công thức thí nghiệm. Phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm trên các công thức thí nghiệm so với đối chứng. Phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa học đất trước và sau khi thí nghiệm. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng Cây trồng sinh trưởng và phát triển được là nhờ cây có khả năng hấp thu các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết qua rễ và qua lá. Bộ rễ hấp thu từ dinh dưỡng đất và vận chuyển vào cây nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Người ta đã phát hiện được sự có mặt của hơn 70 nguyên tố hóa học trong cây. Bảng 2.1. Hàm lượng trung bình của các nguyên tố vi lượng dạng dễ tiêu trong đất Việt Nam Đất Hàm lượng các nguyên tố (mg/kg đất khô) Mn Cu Zn Co Mo B Đất feralit đỏ sẫm trên bazan Đất feralit đỏ vàng Feralit - Macgalit (phù sa lúa) - Trung tính - Chua - Phù sa cổ bạc màu chua Cát phù sa ven biển Chua ven biển Đất phèn 80 5 50 75 8 10 8 40 25 0,3 0,2 0,5 2,4 2,2 0,4 0,4 2,0 0,6 4,0 2,0 1,0 2,0 3,6 3,0 3,8 2,7 7,0 1,0 2,0 2,0 1,6 < 1 < 1 < 1 < 1 < 1 0,4 0,07 0,07 0,15 0,13 0,08 - 0,13 0,25 0,25 0,43 0,43 0,18 0,23 0,13 - 0,45 0,60 Nguồn: (Nguyễn Đình Thái, 1968). [21] Những nguyên tố dinh dưỡng mà hàm lượng của nó tính theo phần trăm được gọi là những nguyên tố đa lượng sau C, H, O thì phải đến vai trò của nguyên tố đa lượng N, P, K. Các nguyên tố trung lượng Ca, Mg, S. Những nguyên tố chiếm 10-5 hay 10-7 trong chất khô của cây là những nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố vi lượng quan trọng trong đời sống cây trồng đã và đang được nghiên cứu sử dụng là: Bo (B), kẽm (Zn), đồng (Cu), mangan (Mn), molipden (Mo)…[25],[26]. Cây cần rất ít nguyên tố vi lượng, nhưng do vai trò sinh lý đặc biệt, các nguyên tố vi lượng không thể thiếu được trong đời sống thực vật. Song hầu hết các loại đất của Việt Nam đều có hàm lượng của các nguyên tố vi lượng dạng dễ tiêu nghèo. Số liệu về hàm lượng trung bình dạng dễ tiêu của các nguyên tố vi lượng ở một số đất Việt Nam do Nguyễn Đình Thái công bố từ năm 1968 đã cho thấy rằng, đất Việt Nam nghèo nguyên tố vi lượng, đặc biệt đất bạc màu [21] (bảng 2.1). Do đó sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng phun bổ sung cho cây sẽ đảm bảo cân bằng dinh dưỡng vi lượng cho cây dẫn tới năng suất cây trồng tăng đáng kể. 2.1.1. Vai trò của nguyên tố vi lượng đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật Các nguyên tố vi lượng là các nguyên tố hoá học chứa trong các đối tượng sinh học ở lượng nhỏ, là các chất hoạt hoá các quá trình sinh hoá, có trong cơ thể các động thực vật. Thuộc nguyên tố vi lượng gồm có: B, Mn, Mo, Cu, Zn, Co, I, F…[27]. Vai trò sinh lý quan trọng của nguyên tố vi lượng đối với đời sống cây trồng được thể hiện ở nhiều mặt. Nguyên tố vi lượng tham gia các quá trình ôxi hoá - khử, trao đổi hydrat cacbon và protein, thúc đẩy sự trao đổi chất của cây trồng, tác động mạnh đến các quá trình sinh lý và sinh hóa, ảnh hưởng đến các quá trình tổng hợp diệp lục và nâng cao cường độ quang hợp, dưới ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng hàm lượng diệp lục trong lá tăng, phát triển quá trình quang hợp và hoạt động đồng hoá của cả cây trồng. Các nguyên tố vi lượng còn tăng cường khả năng chống chịu của cây đối với nấm bệnh, vi khuẩn gây bệnh và những điều kiện bất lợi của môi trường như: nóng quá, lạnh quá, hạn, úng. Đồng ( Cu) Cu tham gia vào thành phần của nhiều enzim trong cây như poliphenoloxidaza, ascobin - oxidaza,…[26]. Các enzim này là những chất xúc tác sinh học mang bản chất protein, xúc tác cho nhiều quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây, nhờ vậy làm tăng quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng, tăng quá trình hô hấp của cây, dẫn đến quá trình trao đổi chất của cây tăng [5], [12]. Hoạt tính xúc tác của các ion kim loại tăng lên hàng nghìn lần khi kim loại đó kết hợp với apoenzim. Ví dụ thay xúc tác là Cu++ bằng ascobin - oxidaza là enzim có chứa đồng thì quá trình oxy hóa axit ascorbic tăng lên hàng nghìn lần [25]. Cu quyết định thành phần của nhiều protein và men, làm giảm hoạt tính của pholyphenoxidaza và ascobin - oxidaza đáng kể. Đồng tham gia vào thành phần của oxidaza NADPH2, NADH2 xúc tác cho quá trình oxy hóa khử trong cây. Cu cũng đóng vai trò rất lớn trong sự tổng hợp auxin và vitamin trong cây. Cu ảnh hưởng lớn đến quá trình quang hợp, đặc biệt là đối với việc hình thành chất diệp lục và đối với tính bền vững của chất diệp lục. Khi thiếu đồng, sự phá hỏng chất diệp lục xảy ra nhanh hơn hẳn khi cây có dinh dưỡng nguyên tố này một cách bình thường. Tình trạng ổn định chất diệp lục khi cải thiện dinh dưỡng đồng của cây đã thúc đẩy kéo dài hoạt động quang hợp của các cơ quan có màu lục, làm trì hoãn quá trình già sinh lý của lạp thể và tăng năng suất cây trồng. Hầu như toàn bộ đồng của lá xanh đều tập trung vào các lục lạp, tình hình đó cũng cho thấy vai trò lớn của đồng trong quá trình quang hợp [13] . Cu tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển của thực vật, thiếu Cu cây ngừng sinh trưởng, dễ mắc bệnh gỉ sắt, héo cây, trỗ muộn và cây chết. Cu kích thích phản ứng oxi hoá diphenol và hydroxyl hoá monophenol, mà các qúa trình này làm tăng nhanh thời kỳ quá độ chuyển giai đoạn, do đó thúc đẩy sự phát triển của thực vật. Cu ảnh hưởng tốt tới sự chống chịu của thực vật với một số điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như hạn, sương giá và nồng độ các dinh dưỡng quá lớn, Cu có tác dụng làm tăng lượng nước kết hợp khi cung cấp nước không được đầy đủ, hàm lượng nước kết hợp tăng lên chủ yếu do tăng lượng nước liên kết keo. Dưới ảnh hưởng của Cu hàm lượng keo ưa nước như protein và nucleoproteit tăng lên, do vậy khả năng ngậm nước tăng. Cu làm tăng hàm lượng của nhóm photphatit và nucleoproteit. Do photphatit là sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi axit béo, nên sự tăng lên của phophatit sẽ dẫn tới hàm lượng lipit trong tế bào tăng, mà lipit đóng vai trò điều hòa tính thấm của nguyên sinh chất, do đó làm tăng tính chống hạn của thực vật. Hạn thường làm tăng quá trình thủy phân, làm giảm quá trình tổng hợp protein, dẫn đến sự tích lũy axit amin, do đó mà các quá trình sinh trưởng bị ức chế. Ngoài ra Cu còn có tác dụng giảm thấp hàm lượng ATP trong điều kiện nhiệt độ quá cao do đó ảnh hưởng tốt tới việc trao đổi năng lượng. Mangan ( Mn) Mn có trong thành phần của men tham gia tổng hợp axít ascobic. Mn tham gia vào thành phần 23 tổ hợp các men. Mn có ý nghĩa rất to lớn trong tất cả các quá trình cacboxyl hóa và khử cacboxyl. Phản ứng chuyển hóa NAD thành NADP có sự tham gia của Mn [9]. NAD + ATP Mn NADP + ADP Mn là tác nhân hoạt hoá mạnh mẽ các enzim xúc tác cho quá trình phân giải yếm khí (chu trình đường phân) cũng như hiếu khí (chu trình Krebs) các nguyên liệu hữu cơ trong quá trình hô hấp [26]. Mn là nguyên tố kim loại quan trọng duy trì tiềm năng oxi hoá đến khử oxi và có thể dễ dàng tham gia trong các phản ứng sinh học, tham gia trực tiếp trong quang hợp, tăng hàm lượng đường, diệp lục và độ bền liên kết của diệp lục với protein, cường độ hô hấp. Mn có trong thành phần của cacboxylaza, enolaza, glyerophotphataza và aldohytoxydaza. Sự tham gia của Mn vào quá trình tổng hợp và chuyển hóa gluxit nói lên vai trò lớn lao của Mn trong quang hợp. Không chỉ có B mà còn cả Mn cũng thúc đẩy sự tổng hợp và vận chuyển gluxit, đặc biệt là saccaroza từ lá về cơ quan sinh thực. Mn còn tham gia vào thành phần của các enzim chuyển hóa protein làm tăng hoạt tính của arginaza, aminopeptidaza và polypeptidaza là những dẫn chứng về vai trò của Mn trong việc trao đổi protein [9]. Mn cần cho việc tổng hợp chlorophyl. Mn hoạt hoá các phản ứng oxi hoá - khử qua các men dehydrogenaza và cacboxylaza, giúp vào việc chuyển NO2- thành NH4+. Bón mangan clorua đã làm sự hút thu oxy của rễ cây lúa mì tăng được 155 - 470% ngược lại bón sắt ở dạng clorua hoặc xitrat đã làm sự hút thu oxy của rễ giảm trung bình 21% [13]. Thiếu Mn, ở trong cây đã thấy lượng chứa tương đối của Fe++ tăng, ngược lại khi thừa Mn, lượng chứa các hợp chất feric đã tăng. Lá xanh nhạt, chuyển dần sang vàng, sinh trưởng mảnh khảnh, rụng hoa là các triệu chứng thiếu Mn điển hình. Đất cacbonat thường thiếu Mn do Mn chuyển sang dạng khó tan. Ở đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất thoáng khí và đất giầu hữu cơ thường thiếu Mn. Trên các loại đất này ion Mn ở dạng hoá trị 3 và hoá trị 4 khó hoà tan hoặc kết hợp với các chất hữu cơ tạo thành hợp chất khó tan. Trong điều kiện kiềm, Mn sau khi hút được còn có thể chuyển sang dạng oxy hoá và kết đọng trong các mạch dẫn [16]. Vai trò của Mn trong hoạt động sống của cây là rất quan trọng và nhiều mặt. Mn tham gia vào thành phần nhiều hệ men và tham gia vào tất cả những quá trình quan trọng nhất xảy ra trong cơ thể sống của thực vật như quang hợp, hô hấp, trao đổi hydrat cacbon và trao đổi protein.... Kẽm (Zn) Zn tham gia vào thành phần của tất cả các cơ thể thực vật với số lượng từ vài phần triệu đến vài phần chục vạn, đôi khi đến vài phần vạn [13]. Lượng chứa Zn chủ yếu ở các bộ phận như lá, điểm sinh trưởng, các cơ quan sinh sản và trước hết ở trong phôi hạt, điều này cho biết sự liên hệ giữa Zn và những quá trình hoạt động sống quan trọng nhất của cây như là quang hợp và hình thành hạt. Không có Zn trong môi trường dinh dưỡng, cây không thể phát triển và sẽ chết chẳng bao lâu sau khi nẩy mầm dù có tất cả các nguyên tố dinh dưỡng khác. Ở các loại đất cát, đất cát pha, đất cacbonat và ở những đất có nhiều chất hữu cơ chậm phân giải cũng như ở một vài đất kém màu mỡ mới phục hoá và đã canh tác lâu dài hoặc đất có hàm lương lân cao thường thấy hiện tượng thiếu Zn . Triệu trứng thiếu Zn đặc trưng ở cây ngô là xuất hiện cây con bạch tạng hoặc ngọn bị trắng bạch. Giữa các gân lá có xuất hiện những giải màu vàng; những lá dưới bị rụng và những lá trên nõn đang xoè hầu như có màu trắng. Dóng thân bị ngắn lại và sinh trưởng bị ngừng lại hoặc bị kìm hãm [13]. Đối với cây họ đậu, cây đậu cô ve và cây đậu tương rất mẫn cảm với hiện tượng thiếu Zn. Lá úa vàng, phiến lá phát triển không đối xứng là biểu hiện triệu trứng thiếu kẽm. Zn là một nguyên tố vi lượng cho nên khi chữa thiếu Zn cũng chỉ cần bón một lượng nhỏ (25 kg Zn/ha) là đủ [16]. Zn thể hiện vai trò sinh lý ở nhiều mặt [4]. Zn có vai trò quan trọng trong quá trình oxy hóa khử. Nó tham gia vào các thành phần của nhiều enzim, tham gia vào các quá trình trao đổi protein, hydrat cacbon, trao đổi photpho, vào quá trình tổng hợp vitamin và các chất kích thích sinh trưởng (auxin). Thiếu Zn sẽ phá vỡ quá trình trao đổi hydrat cacbon, kìm hãm sự tạo đường sacaroza, tinh bột và chất diệp lục. Thiếu Zn còn làm cho hạt không hình thành được do đó mà Zn rất cần thiết cho cây lấy hạt. Vai trò của một số nguyên tố vi lượng khác Bo (B) B không tham gia vào thành phần của enzim mà chỉ kích thích hoặc ức chế hoạt động của enzim [27]. B đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành phấn hoa. Thiếu B phấn hoa không hình thành được do đó hoa rụng và không tạo hạt được hoặc hạt bị lép, chất lượng giống kém. B tăng cường sự tổng hợp và vận chuyển hydrat cacbon, các chất dinh dưỡng và axit ascorbic từ lá tới cơ quan tạo quả. Khi thiếu B sự trao đổi hydrat cacbon và protein giảm, đường và tinh bột bị tích lũy lại ở lá, đỉnh sinh trưởng bị chết. B tác động đến việc phân chia tế bào, do vậy giúp vào việc kéo dài rễ và sinh trưởng thân. B liên quan đến nhiều quá trình sinh lý như trao đổi canxi, tổng hợp auxin, trao đổi đường, vận chuyển đường và tổng hợp pectin... Molipden (Mo) Mo cần ít nhất trong các nguyên tố vi lượng cho cây. Nó có mặt trong một số rất ít các enzim, trong đó quan trọng nhất là enzim nitrogennaza và nitratreductaza. Đây là hai enzim có vai trò quan trọng trong quá trình cố định đạm trong các nốt sần của cây họ đậu. Mo tác động đến các quá trình khử nitrat và sinh tổng hợp axít amin, tham gia vào các quá trình trao đổi hydrat cacbon sinh tổng hợp vitamin và diệp lục. Lượng Mo có trong đất rất thấp, thông thường vào khoảng 2 ppm, thường ở thể anion hoá trị 4,5,6 hoặc ở thể cation với các hoá trị 2,3. Mo là nguyên tố vi lượng duy nhất thường xảy ra hiện tượng thiếu trong điều kiện chua [16]. Như vậy ta thấy các nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, nhưng nếu quá thừa, hay quá thiếu một nguyên tố vi lượng nào đó cũng gây ra sự kìm hãm hoặc phá vỡ các quá trình sinh hóa quan trọng khiến cây phát triển không bình thường, không có khả năng cho năng suất cao ngay cả khi cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa lượng. Do đó khi sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng phải tùy theo điều kiện đất đai và đặc tính sinh lý của cây mà chọn cách sử dụng phân bón lá chứa các nguyên tố vi lượng phù hợp để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng trong cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao. 2.
Luận văn liên quan