Trong những năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các hoạt động kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác động không nhỏ, đặc biệt là các DNNVV. Khoảng 60% các DNNVV hiện nay sản xuất sút kém, không đủ vốn duy trì hoạt động, chỉ 20% doanh nghiệp có cơ hội vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn đề về vốn, hàng hóa không tiêu thụ được thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng về các loại thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN Nhằm giúp các doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về thuế như giãn thuế, giảm thuế đặc biệt là chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Từ Sơn có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự phát, cha truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít vốn, chưa có khả năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản xuất để bảo đảm việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, đặc biệt là thuế TNDN. Vì vậy, nhằm thúc đẩy các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa bàn thị xã nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Chính phủ cũng như các cơ quan, ban ngành có liên quan cần quan tâm tới các chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN và ảnh hưởng của nó tới các doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp tích cực giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn Thạc sỹ.
125 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2113 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy, cô giáo Khoa Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Marketing đã tạo điều kiện tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy PGS.TS Trần Hữu Cường là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á 32
3.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 39
3.2 Tình hình lao động của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 41
3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 42
4.1 Số thuế đã thu trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 54
4.2 Số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt động qua 3 năm 2010 – 2012 56
4.3 Số thuế TNDN được gia hạn và giảm của các DNNVV qua 3 năm 2010 – 2012 59
4.4 Thái độ và việc thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN của đối tượng điều tra 62
4.5 Những tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn 66
4.6 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN đến nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 70
4.7 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 71
4.8 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN tới lợi nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 73
4.9 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN tới lợi nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 74
4.10 Tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới tiền lương, tiền công của người lao động ở các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn 76
4.11 Số lượng DNNVV thành lập, DN giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 77
4.12 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 79
4.13 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010 – 2012 81
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình, biểu đồ
Trang
4.1 Quy trình kê khai, tính thuế và lập sổ thuế của Chi cục thuế thị xã Từ Sơn 49
4.1 Cơ cấu số thu thuế trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 55
4.2 Cơ cấu số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt động qua 3 năm 2010 – 2012 57
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
CC
:
Cơ cấu
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN
:
Doanh nghiệp
DNNVV
:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐVT
:
Đơn vị tính
HQ
:
Hiệu quả
HSKT
:
Hồ sơ khai thuế
KQ
:
Kết quả
NNT
:
Người nộp thuế
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
NVL
:
Nguyên vật liệu
SL
:
Số lượng
SP
:
Sản phẩm
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TM - DV
:
Thương mại – dịch vụ
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
UBND
:
Ủy ban Nhân dân
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các hoạt động kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác động không nhỏ, đặc biệt là các DNNVV. Khoảng 60% các DNNVV hiện nay sản xuất sút kém, không đủ vốn duy trì hoạt động, chỉ 20% doanh nghiệp có cơ hội vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn đề về vốn, hàng hóa không tiêu thụ được thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng về các loại thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN… Nhằm giúp các doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về thuế như giãn thuế, giảm thuế… đặc biệt là chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Từ Sơn có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự phát, cha truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít vốn, chưa có khả năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản xuất để bảo đảm việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, đặc biệt là thuế TNDN. Vì vậy, nhằm thúc đẩy các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa bàn thị xã nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Chính phủ cũng như các cơ quan, ban ngành có liên quan cần quan tâm tới các chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN và ảnh hưởng của nó tới các doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp tích cực giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn Thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế tới các DNNVV trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế, thuế TNDN và ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến kết quả và hiệu quả SXKD của DN;
- Đánh giá tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đối với DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những ảnh hưởng của của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu tình hình thực hiện thuế TNDN của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
+ Nghiên cứu những ảnh hưởng của của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ năm 2009 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Thuế và quan niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Uớy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước, cuộc cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
2.1.2 Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở SXKD.
b. Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế TNDN là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh, các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
c. Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng với việc ban hành Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ đã khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước.
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển SXKD.
- Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp…
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản SXKD phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
2.1.2.2 Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế
Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất.
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở dánh thuế thu nhập. Nó được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số khoản thu nhập được trừ và chi phí để tạo ra thu nhập dó.
Thu nhập chịu thuế = {Doanh thu - Chi phí được trừ} + Các khoản thu nhập khác
b. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng tính thuế. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất.
2.2 Một số vấn đề cơ bản về giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm giãn thuế, giảm thuế TNDN
Giãn thuế, giảm thuế TNDN là hình thức dành cho người nợ thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN.
Các đặc điểm của giãn thuế, giảm thuế TNDN:
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế thuộc thẩm quyền duy nhất của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, có sự thỏa thuận giữa các nước thành viên trong lĩnh vực thuế khóa.
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế luôn chứa đựng các quan điểm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Ưu đã giãn thuế, giảm thuế chứa đựng tính hai mặt tích cực và tiêu cực, đồng thời thường xảy ra tính xung đột về mặt lợi ích.
- Việc phân tích tính hiệu quả của chính sách ưu đãi giãn thuế, giảm thuế khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh khó lượng hóa mà thường mang tính chất định tính.
2.2.2 Điều kiện và nguyên tắc giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi
- Cơ chế tự động: Cho phép doanh nghiệp, dự án đầu tư nhận được các ưu đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu cụ thể theo tiêu thức như số tiền đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nhất định của nền kinh tế. Các tiêu thức này thường được quy định hoặc trong những luật có liên quan, hoặc trong các quy định thực hiện luật.
- Cơ chế xét duyệt: Gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn xin áp dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức thực tế đạt được so với các điều kiện ưu đãi đã đưa ra ban đầu.
2.2.2.2 Về nguyên tắc ưu đãi
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động k