Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sự biến động đất nông nghiệp huyện đông anh, thành phố Hà Nộ

Sau khi mở rộng, diện tích đất nông nghiệp Hà Nội mới có khoảng 192 nghìn ha (chiếm 54,7% diện tích tự nhiên), trong đó đất sản xuất nông nghiệp trên 160 nghìn ha. Diện tích đất này được quy hoạch đến năm 2020 nhằm: Phát triển nông nghiệp sinh thái, ven đô hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quanh các đô thị, các vành đai rau an toàn, hoa, cây ăn quả sạch, phát triển rừng và cây xanh phục vụ cho các đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của Thủ đô. Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mặt tập trung vào khâu chọn giống, công nghệ canh tác tiên tiến và các sản phẩm mũi nhọn, xây dựng các trung tâm công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp Hà Nội sẽ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm có thế mạnh của Thủ đô.

pdf88 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sự biến động đất nông nghiệp huyện đông anh, thành phố Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phan Đức Tuấn NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phan Đức Tuấn NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 608502 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải Hà Nội - Năm 2012 Lời cảm ơn Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Đầu tiên, tôi xin cảm ơn thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Bộ môn Khoa học đất- Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- ĐHQGHN. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này. Cảm ơn sự động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Phan Đức Tuấn MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 3 1.2 Nghiên cứu ngoài nước ...................................................................................... 3 1.3 Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 11 1.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa đến sự biến động đất nông nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc ...................................................... 17 Chương 2- ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30 2.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 30 2.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 30 2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31 Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33 3.1 Điều kiện tự nhiên huyện Đông Anh ................................................................ 33 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33 3.1.2. Thời tiết, khí hậu ................................................................................... 34 3.1.3 Địa hình ................................................................................................. 35 3.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................................. 39 3.3 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa đến diện tích đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu ...................................................................................................... 41 3.3.1 Tình hình phát triển công nghiệp ............................................................ 41 3.3.2 Tình hình phát triển đô thị ...................................................................... 44 3.3.3 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa đến diện tích đất nông nghiệp ....................................................................................................................... 46 3.4 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa đến chất lượng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu ...................................................................................................... 55 3.5 Nguyên nhân làm suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ........................................................................................... 63 3.6 Đề xuất các biện pháp trong quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp 66 3.6.1. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường đất ...................................... 66 3.6.1.1 Giải pháp về quy hoạch KCN, đô thị gắn với bảo vệ môi trường ......... 66 a. Lồng ghép BVMT với quy hoạch phát triển KT-XH của vùng .................... 66 b. Xem xét môi trường đối với quy hoạch phát triển công nghiệp ................... 67 c. Phát triển trồng cây xanh và bảo tồn mặt nước trong các đô thị và các khu công nghiệp huyện Đông Anh ......................................................................... 68 3.6.2 Giải pháp giáo dục môi trường ............................................................... 69 3.6.3 Giải pháp quan trắc môi trường .............................................................. 70 3.6.4 Giải pháp công nghệ xử lý chất thải ....................................................... 70 3.6.5 Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................... 70 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 76 DANH MỤC BẢNG Nội dung tr. Bảng 1.1 Danh sách các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tính đến tháng 10 năm 2009 ở các tỉnh trong vùng KTTĐPB 18 Bảng 1.2. Dân số và tỷ lệ đô thị hóa các tỉnh vùng KTTĐPB 21 Bảng 1.3. Diễn biến diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng chính của 4 tỉnh thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương 23 Bảng 1.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá cố định 1994 28 Bảng 1.5. Giá trị sản xuất bình quân/ha đất canh tác (giá trị thực tế) 28 Bảng 3.1. Phân bố sử dụng đất đai trong toàn huyện Đông Anh 35 Bảng 3.2. Dân số huyện Đông Anh tính từ năm 2005 đến năm 2011 40 Bảng 3.3. Cơ cấu dân số huyện Đông Anh chia theo giới tính 40 Bảng 3.4. Tỷ suất sinh tính từ năm 2005 đến năm 2011 40 Bảng 3.5. Danh sách các công ty trong khu công nghiệp, chế xuất huyện Đông Anh 43 Bảng 3.6. Dân số và tỷ lệ đô thị hóa huyện Đông Anh 45 Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2005 47 Bảng 3.8. Biến động đất lâm nghiệp giai đoạn 2000- 2005 48 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh năm 2006 49 Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm từ năm 2008- 2011 51 Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2006- 2011 53 Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng đất phần nông thôn đến năm 2020 huyện Đông Anh 54 Bảng 3.13. Thành phần dinh dưỡng trong bùn cát sông Hồng và sông 56 Đuống Bảng 3.14. Kết quả phân tích nước thải 63 Bảng 3.15. Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại phân bón hóa học (mg/kg) 65 Bảng 3.16. Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại phân hữu cơ 65 DANH MỤC HÌNH Nội dung tr. Hình 1.1. Các nguyên nhân làm suy thoái đất tại châu Á- Thái Bình Dương 9 Hình 3.1. Giá trị trung bình của As trong nước khu vực nghiên cứu 57 Hình 3.2. Giá trị trung bình của Hg trong nước khu vực nghiên cứu 57 Hình 3.3. Giá trị trung bình của Cd trong nước khu vực nghiên cứu 58 Hình 3.4. Giá trị trung bình của Pb trong nước khu vực nghiên cứu 59 Hình 3.5. Giá trị trung bình của Pb trong đất khu vực nghiên cứu 60 Hình 3.6. Giá trị trung bình của Cd trong đất khu vực nghiên cứu 61 Hình 3.7. Giá trị trung bình của Hg trong đất khu vực nghiên cứu 61 Hình 3.8. Giá trị trung bình của As trong đất khu vực nghiên cứu 62 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BH Bắc Hồng BVMT Bảo vệ môi trường CL Cổ Loa CNH Công nghiệp hóa ĐTH Đô thị hóa ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GDP Tổng sản phẩm nội địa KC Kim Chung KCN Khu công nghiệp KN Kim Nỗ KTTĐPB Kinh tế trọng điểm phía Bắc KTXH Kinh tế xã hội NH Nam Hồng QCVN Quy chuẩn Việt Nam QH&TKNN Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp TD Tiên Dương TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VN Vân Nội 1 LỜI MỞ ĐẦU Sau khi mở rộng, diện tích đất nông nghiệp Hà Nội mới có khoảng 192 nghìn ha (chiếm 54,7% diện tích tự nhiên), trong đó đất sản xuất nông nghiệp trên 160 nghìn ha. Diện tích đất này được quy hoạch đến năm 2020 nhằm: Phát triển nông nghiệp sinh thái, ven đô hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quanh các đô thị, các vành đai rau an toàn, hoa, cây ăn quả sạch, phát triển rừng và cây xanh phục vụ cho các đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của Thủ đô. Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mặt tập trung vào khâu chọn giống, công nghệ canh tác tiên tiến và các sản phẩm mũi nhọn, xây dựng các trung tâm công nghệ cao. Sản xuất nông nghiệp Hà Nội sẽ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm có thế mạnh của Thủ đô. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thành phố Hà Nội, bên cạnh những mặt tích cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh để cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, tất yếu sẽ phát sinh hàng loạt các vấn đề quan tâm: sự gia tăng mật độ dân số và phương tiện giao thông, đất đai bị suy giảm về số lượng và chất lượng, tài nguyên thiên nhiên được khai thác triệt để hơn, các chất thải ngày càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ô nhiễm môi trường từ đó cũng tăng nếu không có các biện pháp phòng ngừa, quản lý và xử lý tốt các chất thải. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến công nghiệp hóa, đô thị hóa phục vụ cho phát triển bền vững của vùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết tập trung vào 12 vấn đề bảo vệ môi trường nói chung cho các khu công nghiệp, đô thị. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến diện tích đất chỉ mang tính thông kê, ảnh hưởng đến chất lượng thì hầu như chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất chỉ mang tính chất cục bộ ở xung quanh một số khu công nghiệp cũ, làng nghề và một số vùng thâm canh cao. Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã 2 được xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng trên diện rộng đặc biệt là đối với những hộ nông dân có nhiều đất nông nghiệp bị thu hồi. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn khá ít và thiếu tính liên ngành. Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất nông nghiệp, nông thôn ổn định, hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà còn tạo ra sự phát triển toàn diện, đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần xây dựng Thành phố Hà Nội trở thành trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế trong xu hướng phát triển bền vững của cả nước. Vì vậy, cần thiết thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sự biến động đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. 3 Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Một số khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình chuyển khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật- công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế. Đây cũng là quá trình đô thị hóa, cải biến xã hội nông thôn lên trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Đô thị hóa là hiện tượng kinh tế- xã hội liên quan đến các dịch chuyển về mặt kinh tế- xã hội, văn hóa, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sồng xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội Nông nghiệp hóa đô thị là một ngành sản xuất, chế biến và buôn bán thực phẩm, chất đốt (thể hiện tính cơ giới cao) dựa trên các vùng đất và mặt nước nằm xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền thống thì “nông nghiệp đô thị” là nông nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc đang trong quá trình đô thị hóa. Người ta còn hay gọi với tên gọi khác là nông nghiệp tiền ven đô thị hay nông nghiệp ven đô [9]. 1.2 Nghiên cứu ngoài nước 1.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa phát triển công nghiệp và đô thị đến phát triển nông nghiệp và nông thôn Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm về vấn đề này. Trong đó, có thể kể tới 3 quan điểm tiếp cận là: 4 Quan điểm về tích lũy nông nghiệp trong quá trình chuẩn bị cho công nghiệp hóa. Theo quan điểm này, B.Johnson, J.Mellor cho rằng phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và năng động là tiền đề thúc đẩy công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế. Quan điểm này thực chất nhấn mạnh vào việc khai thác càng nhiều càng càng tốt các nguồn lực của nông nghiệp và nông thôn để phục vụ cho công nghiệp hóa- đô thị hóa, coi nông nghiệp là nguồn tích lũy để phát triển công nghiệp. Lý thuyết phát triển công nghiệp hóa tập trung mà đại diện là Geoffrey, Hainsworth, Richard Bergeron coi việc phát triển kinh tế trên cơ sở thúc đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ, bỏ qua phát triển nông nghiệp. Lý thuyết này hầu như không chú ý tới các vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi nông thôn là địa bàn cấp đất cho đô thị hóa và là thị trường cung cấp lao động cho công nghiệp. Lý thuyết phát triển cân bằng mà đại diện là E.F.Schumachor, David C.Colander, Ray Cohn, Mark Morlork, cho rằng: trong kinh tế, khái niệm trung tâm của sự khôn ngoan là tính bền vững. Lý thuyết này coi trọng đầu tư cho nông nghiệp trên cơ sở tích lũy từ nông nghiệp và thương mại quốc tế, đề cao vai trò chủ động của con người là trọng tâm phát triển nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và lợi nhuận trong sản xuất. Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về phát triển đô thị và sản xuất nông nghiệp cũng đã chỉ ra rằng: việc mở rộng đô thị trước hết lấy vào đất nông nghiệp và các khu vực cư trú của các sinh vật khác như vùng đật ngập nước, rừng để mở mang đường xá, nhà cửa, các khu công nghiệp, thương mại du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng và tập trung dân cư nên các hệ sinh thái trong đô thị có thể bị phá hoại hoặc được quản lý chặt chẽ. Nhiều sức ép về môi trường cũng làm thay đổi các yếu tố tự nhiên của các hệ sinh thái đô thị. Thảm thực vật bị ô nhiễm ở mức độ cao, các sông ngòi tự nhiên bị bồi lắng và lấp dần bởi rác và các chất ô nhiễm khác, bề mặt che phủ bị bê tông hóa làm ngăn cản nguồn nước mưa bổ sung cho nước dưới đất[1]. 5 1.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa đến số lượng đất nông nghiệp Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực chính cho thấy qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa thì tỷ lệ mất đất canh tác từ 0,2- 2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác trong thập niên 1980- 1990 của Trung Quốc là 0,5%/năm, Hàn Quốc 1,4%/năm, Đài Loan 2%/năm, Nhật Bản 1,6%/năm. Diện tích đất canh tác bị mất chủ yếu là đất lúa đã đe dọa an ninh lương thực. Để tăng sản lượng, nhiều nước đã tăng năng suất bằng cách sử dụng phân bón hóa học với liều lượng cao và kết quả là làm cho môi trường đất bị ô nhiễm. Trung Quốc: trong những năm 1990, thời kỳ đầu của quá trình cải cách, mở cửa, tốc độ đô thị hóa của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1 triệu ha, trong khi dân số Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Để giải quyết vấn đề này chính phủ Trung Quốc đã xây dựng các mô hình xí nghiệp hương trấn (tên gọi chung của các xí nghiệp hoạt động ở nông thôn) hoạt động như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm chuyển giao các thành tựu của công nghệ sinh học (lai tạo giống lúa, cây trồng và vật nuôi), thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp tại các vùng nông nghiệp ven đô để tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao phục vụ cho cư dân đô thị và xuất khẩu. Nhật Bản: quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tại Nhật Bản diễn ra trong thời gian trước khi trở thành một cường quốc về công nghiệp. Tài nguyên đất đai của Nhật Bản hạn hẹp với diện tích đất canh tác nông nghiệp chưa đầy 14% diện tích lãnh thổ và chỉ có khoảng 0,8 ha đất nông nghiệp trên một gia đình. Vào giai đoạn 1979- 1999, diện tích đất nông nghiệp giảm bình quân 1%/năm (tương đương với 48,7 nghìn ha/năm), diện tích này chuyển sang mục đích phát triển đô thị và hình thành các khu công nghiệp. Theo số liệu thống kê, diện tích đất nông nghiệp giảm từ 5,4 triệu ha xuống còn 4,9 triệu ha, và tỷ trọng nông nghiệp của Nhật Bản chiếm chưa đầy 1% tổng giá trị sản xuất hàng năm (số liệu năm 2007). 6 Trình trạng thiếu lao động trầm trọng vào cuối thập niên 50, xu hướng này kéo dài cho tới tận ngày nay là một thách thức lớn đối với quá trình phát triển kinh tế. Sau khi bắt đầu tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở những năm 50 của thế kỷ 20, nhu cầu lớn về lao động tại các trung tâm công nghiệp đô thị khiến cho càng nhiều người rời bỏ nông thôn. Một phần lớn trong lực lượng làm nghề nông khi đó là những người trên 45 tuổi. Bên cạnh đó, rất nhiều người chỉ làm nghề này theo thời vụ và hơn một nửa lực lượng lao động là phụ nữ. Nếu năm 1960, 26,8% lực lượng lao động là nông dân thì đến năm 1995 chỉ còn 5,1%, và đến năm 2005 số cư dân trong khu vực nông thôn chỉ còn khoảng 21% so với tổng dân số toàn quốc. Để đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn và những người bị mất đất canh tác, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng một đường lối phát triển trong nông nghiệp để củng có và xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững hướng tới xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt với giá trị kinh tế cao ra nước ngoài. Việc phát triển sản xuất tập trung vào các mặt hàng nông sản thực phẩm có giá trị kinh tế cao, sử dụng ít công lao động, không chiếm nhiều diện tích, đưa các quy trình tiến bộ về công nghệ sinh học vào sản xuất (sản xuất trong nhà kính, nhà lưới, nuôi trồng thủy canh). Hình thành các trang trại canh tác lúa quy mô lớn, áp dụng biện pháp canh tác tiên tiến nhằm làm giảm giá thành và tăng năng suất cây trồng, các mạng lưới thu mua sản phẩm tiếp cận trực tiếp với người sản xuất. Hàn Quốc: cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hà Quốc chỉ đứng ngang với các nước nghèo châu Phi và châu Á thì hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp hạng 10 trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trương GDP bình quân là 5% mỗi năm- một phân tích gần đây nh
Luận văn liên quan