Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở
các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng
và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,
ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và
mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa
xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về
năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7
tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia Nguyên nhân năng suất thấp là do giống
chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại
nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và
sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản
lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại.
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải
tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ă n chăn nuôi hoặc các sản
phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v. ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh
dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu
tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái
hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với
2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú
trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và b ền vững, thâm canh nhưng
vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm
gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp
công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện
pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được
nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng
lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê ,
nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây
phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể
bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có
thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ
bản tại Phú Hộ”
105 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ bản tại Phú Hộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----*******------
VŨ THỐNG NHẤT
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TRỒNG XEN CÂY HỌ
ĐẬU ĐẾN CHÈ KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ HỘ"
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60 62 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS : ĐẶNG VĂN MINH
TS: NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Người viết
T.S Nguyễn Thị Ngọc Bình Vũ Thống Nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới:
- PGS TS: Đặng Văn Minh . Trưởng khoa sau đại hoc
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- TS: Nguyễn Thị Ngọc Bình. Phó trưởng bộ môn KHĐ&STVC
Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc.
Là 2 giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong
suốt quá trình làm đề tài.
- Th.S Hà Đình Tuấn. Phó Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật NLN
miền núi phía Bắc, Trưởng bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao người
đã đem giống cây họ đậu từ Kenya về.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Tất cả các giáo viên Bộ môn Nông học, Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để
việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, làm đề tài.
- Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao đã tạo điều kiện về thời
gian, nhân lực giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
- Tất cả bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn
Phú Thọ, tháng 9 năm 2009
Tác giả
VŨ THỐNG NHẤT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Phần 1 1
Đặt vấn đề 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài: 2
Phần 2
Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
2.1 Phân bố diện tích chè ở Việt Nam 4
2.2 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4
2.3 Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất. 6
2.4 Tình trạng đất trồng chè trên thế giới và trong nước 11
2.5 Nghiên cứu trong ngoài nước về che phủ đất . 15
2.6 Kết quả nghiên cứu cây họ đậu che phủ và cải tạo đất 22
2.7 Các kết quả nghiên cứu ứng dụng cây họ đậu che phủ đất cho chè 25
Phần 3 31
Vật liệu , nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 31
3.1 Vật liệu nghiên cứu. 31
3.2 Nội dung nghiên cứu: 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
3.3 Công thức thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm: 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu: 32
3.5 Chất lượng đất : 35
3.6 Phương pháp xử lý số liệu: 35
Phần 4 36
Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36
4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 36
Sinh trưởng của cây chè 39
4.2.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39
4.2.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40
4.2.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42
4.2.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sâu bệnh hại chè 44
4.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và chất lượng chè 53
4.3.1 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất chè 53
4.3.1.1 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến mật độ búp/cây 54
4.3.1.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến khối lượng búp chè 55
4.3.1.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chiều dài búp chè 56
4.3.1.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xòe 57
4.3.2 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu. 59
4.3.3 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến sinh hóa búp chè 60
4.3.4 Ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến năng suất và sản lượng chè. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Sinh trƣởng của cây họ đậu 63
4.4.1 Chiều cao cây 63
4.4. 2 Đường kính thân. 64
4.4.3 Số lượng nốt sần . 64
4.4.4 Khối lượng chất xanh. 66
4.4.5 Độ sâu của rễ 67
4.4.6 Năng suất của cây họ đậu trồng xen. 68
Chất lƣợng đất 70
4.5 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất: 70
4.6 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến độ phì đất 72
4.7 Ảnh hưởng của trồng cây họ đậu che phủ đến hoạt động của
động vật giun và vi sinh vật đất.
76
4.8 Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và khả năng ứng dụng 77
Kết luận và đề nghị 82
1 Kết luận : 82
2 Đề nghị : 83
Tài liệu tham khảo 84
A Tiếng Việt 84
B Tiếng nước ngoài 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Nội dung Trang
Bảng 2.1 Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt 6
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi 7
Bảng 2.3 Sự thay đổi tính chất vật lý đất dưới tác động cây phân xanh 8
Bảng 2.4 Lượng dinh dưỡng của cây phân xanh (kg/ha) 9
Bảng 2.5 Khả năng kiểm soát cỏ dại của đậu mèo Thái Lan 9
Bảng 2.6 Nhiệt độ dưới các tầng đất dưới các cây che phủ 10
Bảng 2.7 Năng suất lúa nương sau 3 năm trồng cây phân xanh 20
Bảng 2.8 Chất hữu cơ trong đất sau 3 năm trồng cây phân xanh 20
Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ 12 tháng năm 2008 37
Bảng 4.2 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều cao cây chè 39
Bảng 4.3 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chiều rộng tán chè 40
Bảng 4.4 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến đường kính thân chè 42
Bảng 4.5 Diễn biến mật độ rầy xanh ở các công thức 44
Bảng 4.6 Diễn biến mật độ bọ cánh tơ ở các công thức 46
Bảng 4.7 Diễn biến mật độ bọ xít muỗi ở các công thức 47
Bảng 4.8 Diễn biến mật độ nhện đỏ ở các công thức 49
Bảng 4.9 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến yếu tố cấu thành năng suất 50
Bảng 4.10 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến tỷ lệ mù xoè búp chè 54
Bảng 4.11 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến chất lượng nguyên liệu 56
Bảng 4.12 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến thành phần sinh hoá búp chè 56
Bảng 4.13 Ảnh hưởng trồng xen cây họ đậu đến năng suất chè 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Bảng 4.14 Chiều cao cây (cm) 59
Bảng 4.15 Đường kính thân(cm) 60
Bảng 4.16 Số lượng nốt sần/ m2 61
Bảng 4.17 Khối lượng chất xanh (Tấn/ha) 62
Bảng 4.18 Độ ăn sâu của rễ(cm) 64
Bảng 4.19 Năng suất của cây họ đậu trồng xen 65
Bảng 4.20 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ ẩm đất (% 66
Bảng 4.21 Sự thay đổi tính chất hoá học của đất 68
Bảng 4.22 Ảnh hưởng trồng cây họ đậu che phủ đến độ xốp đất 70
Bảng 4.23 Ảnh hưởng cây họ đậu đến hoạt động giun và vi sinh vật 71
Bảng 4.24 Tổng chi của các công thức trồng cây họ đậu che phủ 73
Bảng 4.25 Tổng thu, chi và lãi thuần của các công thức 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Nội dung Trang
Hình 4.3 Chiều rộng tán chè 41
Hình 4.4 Đường kính thân chè ( cm) 44
Hình 4.9 Mật độ búp chè ( búp / m2) 51
Hình 4.9 Khối lượng búp chè ( g/ búp) 52
Hình 4.9 Chiều dài búp chè ( cm / búp) 53
Hình 4.13 Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm 58
Hình 4.17 Khói lượng chất xanh của cây họ đậu ( tấn/ha) 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
CHT Chất hoà tan
Đ/C Đối chứng
FAO Tổ chức nông lương thế giới
HQKT Hiệu quả kinh tế
KTCB Kiến thiết cơ bản
LN Lần nhắc
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
PVT Phúc Vân Tiên
VSV Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở
các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng
và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây,
ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và
mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa
xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về
năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7
tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn
Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia … Nguyên nhân năng suất thấp là do giống
chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại
nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và
sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản
lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại..
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải
tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản
phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v... ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh
dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp
nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu
tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với
2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng
cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú
trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng
vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm
gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp
công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện
pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được
nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh
thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng
lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê,
nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây
phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể
bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có
thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ
bản tại Phú Hộ”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ
môi trường.
Yêu cầu
- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo
người trồng chè áp dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn,
rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ
thực vật của cây họ đậu.
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả
hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo
vệ môi trường.
Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè.
Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi
những lao động nặng nhọc như làm cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Phân bố diện tích chè ở Việt Nam
Chè là cây công nghiệp, có giá trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những
năm gần đây cây chè được quan tâm và đầu tư phát triển trên mọi phương
diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng thu nhập cho người sản xuất
và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước. Năm 1998 diện tích chè trên cả nước
đạt 80.000 ha, sản lượng đạt 50.000 tấn chè khô. Năm 1999 - 2001 trong tổng
diện tích chè cả nước phát triển đạt 70% diện tích chè kinh doanh, xuất khẩu
60 - 70 nghìn tấn (tương đương 50 - 80 triệu USD). (Đỗ Văn Ngọc, 2002).
Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của chính phủ ngày 20/6/2005 về việc
phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đối với cây chè ổn định mức 120 –
140 nghìn ha, bố trí ở Trung Du Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên Hải
Bắc Trung Bộ. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất, áp
dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững đối với cây
chè, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khống chế nghiêm ngặt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói
mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập
của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách
các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn
trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [91].
Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là
cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn
dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Tuấn, 2003) [7]. Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu
tố cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các
quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu
tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc
nhôm, sắt. Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:
1- Giảm nhiệt độ mặt đất.
2- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất.
3- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất.
4- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
5- Ức chế cỏ dại phát triển.
6- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.
Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp trồng cây họ đậu
che phủ đất cho chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới
hoạt động của vi sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên
đồng ruộng. Tăng cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước
giúp cây chè vẫn sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở
những nơi không có điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng
thời cũng là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất
lượng, nâng cao độ phì. Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai
đoạn kiến thiết cơ bản thì
biện pháp che phủ đất (bằng các loại cây họ đậu) đã tác động tới sinh trưởng
và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi trong những
ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn chế sự bay hơi
của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau khi vật liệu đã
phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế hiện tượng rửa
trôi xói mòn trên đất dốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
2.3. Cơ sở khoa học của việc sủ dụng cây họ đậu che phủ đất
2.3.1. Giữ đất, giữ nước
Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định vai trò to lớn của biện pháp sinh
học trong canh tác đất dốc bền vững là cắt dòng chảy, giảm xói mòn và rửa
trôi. Nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn rửa trôi trên đất dốc chính là
động năng của các hạt mưa rơi đã phá vỡ cấu trúc đất và dòng chảy bề mặt
cuốn đất đi. Nước ta nằm trên một đại địa hình mở với khoảng 4/5 diện tích
lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt và lũ bão. Sản phẩm của trượt
đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi một chiều, ít được lắng đọng do
các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ mét khối phù sa bị cốn trôi ra
sông biển.
Bảng 2.1: Tác động của các biện pháp khác nhau đến dòng chảy bề mặt
Nƣớc
Lƣợng
mƣa
(mm)
Biện pháp canh tác
Dòng chảy bề mặt (mm)
1989 1990 1991
Malaysia
1399
1490
1054
Cao su không trồng xen
Cao su xen dứa
Cao su xen ngô/lạc+dứa
122
633
295
205
318
122
83
56
69
Thái Lan
1648
1733
1906
Không băng phân xanh
Cây ngắn ngày có băng
phân xanh
Cây ngắn ngày có băng cỏ
150
81
77
73
36
46
194
129
111
Việt
Nam
999
1143
Sắn không băng phân
xanh
Sắn có băng cốt khí
157
285
227
305
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa, tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra
cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác dụng của tầng lá, sức công phá của các
hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng nước lọc qua tán cây, chạy theo cành,
thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc
độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước ngầm rất phong phú và hữu hiệu, do vậy
cây trồng luôn không bị khô hạn khi mùa hè đến, đặc biệt là khi hạn hán kéo
dài
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của biện pháp sinh học đến lượng đất mất đi
Địa điểm
Lƣợng đất bị xói mòn bình
quân (tấn/ha/năm)
Giảm % so đối
chứng không
băng
Không băng
phân xanh
Có băng phân
xanh
Trung Quốc 80,2 27,8 65,3
Indonesia 204,7 31,8 84,5
Philippin 60,1 5,2 91,3
Thái Lan 129,7 44,2 6,9
Việt Nam 30,0 5,0 83,3
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm, 2002
2.3.2. Cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng
Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ phì
nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào. Về bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức năng lượng hàm chứa trong chất hữu
cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục
hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào việc sản xuất liên tục sinh khối và
cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất
do khoáng hóa và rửa trôi. Chỉ khi có sự cân bằng dương về mùn thì độ phì
nhiêu của đất mới có thể duy trì lâu bền và cải thiện thêm, khi đó các biện
pháp kỹ thuật canh tác nông học như giống, phân bón, tưới nước... mới phát
huy tác dụng cho cây trồng.
Các quan trắc về cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ
trở nên tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới