Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng hỗ tương của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên một số nền phân bón đối với sự sinh trưởng và phát triển của Lan Dendrobium SP

1.1 Đặt vấn đề: Việt Nam là một trong những nước được đánh giá là có sự đa dạng sinh học cao và lan là một đại diện. Chúng ta có một sốloài lan quý và đặc hữu của Việt Nam. Thếnhưng ngành nuôi trồng lan thương mại ởViệt Nam chỉmới phát triển gần đây, do đó còn tương đối mới mẻvà non trẻso với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu khoa học vềgiống, phân bón, chất điều hòa sinh trưởng, sâu bệnh trên lan và đưa ra những quy trình trồng, chăm sóc lan thương mại theo quy mô công nghiệp. Ởthành phốHồChí Minh, trong tiến trình đô thịhóa, đất canh tác ngày càng giảm, do đó nhằm thực hiện chủtrương chuyển đổi cơcấu kinh tếnông nghiệp, thành phố đã chọn hoa lan cây kiểng là những cây trồng có giá trịkinh tếcao và phù hợp với sựphát triển của nền nông nghiệp đô thị. Dendrobiumlà một trong hai giống lan cắt cành, phát triển với quy mô lớn, chiếm 39,57%, chỉsau giống Mokaravới 44,83% do chúng dễchăm sóc, tiêu thụ và phù hợp với điều kiện của thành phốHồChí Minh. Tuy nhiên, đây chỉmới đáp ứng khoảng 15% nhu cầu của thịtrường, còn lại đa sốphải nhập khẩu. Thành phố HồChí Minh phấn đấu đạt diện tích 200ha vào năm 2010. Nghềtrồng lan đòi hỏi phải có một trình độkhoa học kỹthuật, canh tác nhất định cùng với điều kiện môi trường thuận lợi. Riêng những người trồng lan đòi hỏi phải nắm bắt đặc điểm sinh trưởng và phát triển của chúng đồng thời phải biết ứng dụng khoa học kỹthuật trong sản xuất từnhân giống, thiết kếvườn, hệthống tưới phun, chăm sóc, bón phân, phòng trừsâu bệnh, công nghệsau thu hoạch nhằm đạt năng suất, chất lượng. Do đó, cần có những nghiên cứu vềcác vấn đềtrên thì mới có thểphát triển ngành trồng lan tại thành phốHồChí Minh. Đối với tiêu chuẩn và chất lượng của hoa lan đặc biệt là Dendrobiumcủa người tiêu dùng rất đa dạng nhưng tập trung một sốtiêu chuẩn nhưhoa to, cành hoa dài, sốlượng hoa/ cành nhiều, màu sắc tươi sáng, lâu tàn Những tồn tại và hạn chếcủa những kết quảnghiên cứu trước vềchất điều hòa sinh trưởng, phân bón đối với lan Dendrobiumlà chỉmới dừng ởnhững nghiên cứu độc lập vềchất điều hòa sinh trưởng hay phân bón mà thiếu sựliên kết giữa nghiên cứu chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lên sinh trưởng và phát triển của Dendrobium. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềtài: “Nghiên cứu ảnh hưởng hỗtương của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên một sốnền phân bón đối với sựsinh trưởng và phát triển của lan Dendrobiumsp.” 1.2 Mục đích yêu cầu: • Đánh giá vai trò, tác dụng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật (auxin, giberelin và cytokinin) đối với sựsinh trưởng, phát triển của lan Dendrobium. • Xác định nồng độ, liều lượng sửdụng của 3 hoạt chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên một sốnền phân bón phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lan Dendrobium. • Tìm hiểu mối quan hệhỗtương của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên một sốnền phân bón đối với tình trạng sinh trưởng và phát triển của lan Dendrobium. • Góp phần bổsung xây dựng quy trình bón phân, chăm sóc đạt hiệu quảnông học và hiệu quảkinh tế đối với lan Dendrobium.

pdf33 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2810 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng hỗ tương của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trên một số nền phân bón đối với sự sinh trưởng và phát triển của Lan Dendrobium SP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN -33- 4.1 Hiệu lực nông học của AIA, giberelin và cytokinin đối với tốc độ sinh trưởng và năng suất chất lượng của lan Dendrobium * Kết quả xác định nồng độ thích hợp của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật (AIA, GA3, cytokinin) đối với tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia giai đoạn vườn ươm (tương ứng với lan tuổi 2) sau 30 ngày xử lý được trình bày ở bảng 4.1 Bảng 4.1: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia giai đoạn vườn ươm (lan tuổi 2) sau 30 ngày xử lý Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Tổng giả hành Chiều dài giả hành (cm) Đường kính giả hành (cm) Tổng số lá Chiều dài lá (lá thứ 2 từ ngọn xuống) (cm) Chiều rộng lá (lá thứ 2 từ ngọn xuống) (cm) 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 3,7 3,3 3,1 3,3 3,3 3,1 3,8 3,3 3,1 3,5 3,2 B 3,7 B 6,4A 3,2 B 3,2 B 5,8A 3,1 B 2,9 B 5,1A 2,6 B 0,77A 0,63AB 0,43 C 0,83A 0,73A 0,40 C 0,70A 0,77A 0,47 BC 0,80A 9,3 AB 8,6 B 6,2 C 9,5 AB 8,3 B 6,1 C 10,7A 8,7 B 5,8 C 9,7 AB 8,6 AB 8,0 AB 10,2A 3,8 D 6,8 BC 10,6A 1,9 D 4,7 CD 9,0 AB 2,4 D 1,8A 2,0A 1,0 BC 1,0 BC 1,7A 1,0 BC 0,7 C 1,2 B 1,1 BC 0,8 BC CV% LSD 0,01 9,66 NS 13,98 1,28 ** 11,52 0,18 ** 7,99 1,55 ** 18,31 2,84 ** 14,24 0,41 ** Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê -34- ** mức ý nghĩa α = 0,01 Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. NHẬN XÉT: - Số lượng giả hành: không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. - Chiều dài giả hành: có sự khác biệt rất có ý nghĩa (P = 0.01) giữa các nghiệm thức. Đối với những nghiệm thức xử lý bằng GA3 thì chiều dài giả hành lớn hơn những nghiệm thức còn lại và nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nồng độ (10, 20 và 30 mg/L). Điều này chứng tỏ GA3 có tác dụng kéo dài chiều dài giả hành và có hiệu lực ở nồng độ dưới 10mg/L. - Đường kính giả hành: có sự khác biệt rất có ý nghĩa (P = 0.01) giữa các nghiệm thức xử lý bằng GA3 so với các nghiệm thức khác . Như vậy GA3 không tác động đến tăng trưởng đường kính và khi kéo giãn tế bào đã làm suy giảm tốc độ tăng trưởng đường kính giả hành. - Tổng số lá: có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa các nghiệm thức xử lý bằng GA3 so với các nghiệm thức khác. - Chiều dài lá: có sự khác biệt giữa các nghiệm thức xử lý bằng cytokinin với các nghiệm thức xử lý bằng GA3 và đối chứng, chiều dài lá của các nghiệm thức này ngắn nhất trong khi các nghiệm thức xử lý bằng GA3 lại cho kết quả cao nhất. - Chiều rộng lá: ngược lại với trường hợp trên thì các nghiệm thức xử lý bằng GA3 lại cho chiều rộng lá nhỏ hơn các nghiệm thức còn lại. Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này lên các chỉ tiêu theo dõi ngoại trừ chỉ tiêu chiều rộng lá là có mối quan hệ hỗ tương giữa nhân tố A với nhân tố B ở mức ý nghĩa α = 0.01(Xem phần phụ lục) -35- * Kết quả xác định ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia giai đoạn vườn ươm sau 60 ngày xử lý được trình bày ở bảng 4.2 Bảng 4.2: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia giai đoạn vườn ươm sau 60 ngày xử lý Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Tổng giả hành Chiều dài giả hành (cm) Đường kính giả hành (cm) Tổng số lá Số lá ở giả hành mới 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 3,9 3,3 3,2 3,3 3,4 3,4 3,8 3,4 3,2 3,7 3,7 B 4,3 B 7,0A 3,6 B 3,8 B 6,8A 3,1 B 3,6 B 6,5A 2,8 B 0,83A 0,77A 0,43 B 0,83A 0,80A 0,43 B 0,77A 0,77A 0,47 B 0,93A 8,8 A 8,4 A 5,5 BC 8,8 A 7,8 AB 4,3 C 9,5 A 9,2 A 5,3 C 8,8 A 3,2 ABC 3,1 ABC 2,7 C 3,7 A 2,9 BC 2,7 C 3,5 AB 3,3 ABC 2,8 BC 3,0 BC CV% LSD 9,71 NS 14,14 1,37 ** 11,58 0,20 ** 12,98 2,33 ** 11,60 0,61 * Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê * mức ý nghĩa α = 0,05 ** mức ý nghĩa α = 0,01 Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. -36- NHẬN XÉT: Kết quả gần như tương tự với bảng trên sau 30 ngày xử lý. - Tổng giả hành: không có sự khác biệt có ý nghĩa - Chiều dài giả hành: những nghiệm thức xử lý bằng GA3 thì cho kết quả cao nhất so với các nghiệm thức khác, tuy nhiên nồng độ khác nhau trong cùng một chất thì không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa. - Đường kính giả hành: các nghiệm thức xử lý bằng GA3 cho đường kính nhỏ nhất so với các nghiệm thức còn lại. Xử lý bằng cytokinin thì cho đường kính giả hành lớn (phình to ở gốc giả hành) trong khi xử lý bằng auxin cũng tương tự cho đường kính giả hành to nhưng không tập trung to ở gốc như cytokinin. Tuy nhiên so với đối chứng thì thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa, điều này cho thấy ở giai đoạn này không cần hormone ngoại sinh tác động vì bản thân cây đã đủ lượng hormone nội sinh cần thiết cho quá trình sinh trưởng. - Về tổng số lá: kết quả cho thấy khi xử lý bằng GA3 thì tổng số lá giảm có ý nghĩa so với đối chứng và các nghiệm thức khác. Điều này cho thấy cây lan con tuổi 2 mẫn cảm với GA3 ở các nồng độ khảo sát. - Số lá ở giả hành mới: giảm mạnh ở những nghiệm thức xử lý bằng GA3, còn nhiều nhất ở nghiệm thức xử lý bằng cytokinin nồng độ thấp, tuy nhiên cytokinin ở nồng độ cao cũng gây ảnh hưởng cho cây. Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này (Xem phần phụ lục) * Nhận xét chung: trong 3 chất điều hòa sinh trưởng chọn làm thí nghiệm thì có duy nhất GA3 có hiệu lực làm tăng chiều dài giả hành. Kết quả cho thấy có thể nồng độ lớn hơn 10mg/L của 3 chất điều hòa sinh trưởng đã có ảnh hưởng không có lợi đối với sinh trưởng và phát triển của Dendrobium giai đoạn vườn ươm. -37- Hình 4.1: Bố trí thí nghiệm 1 đối với lan Dendrobium Sonia (tuổi 2) Hình 4.2: Ảnh hưởng của GA3 ở các nồng độ khác nhau lên sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia (tuổi 2) sau 60 ngày xử lý so với đối chứng 1 3 6 9 -38- Hình 4.3: Ảnh hưởng của AIA, GA3 và cytokinin lên sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia (tuổi 2) sau 60 ngày xử lý Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều dài giả hành 0 2 4 6 8 N T1 N T2 N T3 N T4 N T5 N T6 N T7 N T8 N T9 N T1 0 Nghiệm thức C hi ều d ài (c m ) sau 30 ngày sau 60 ngày Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều dài của giả hành lan Dendrobium Sonia (tuổi 2) Qua biểu đồ 4.1 ta thấy tốc độ tăng trưởng mạnh ở giai đoạn 30 ngày đầu khi xử lý (chiều cao trung bình giả hành ban đầu khi chưa xử lý là 2cm), đặc biệt quan sát rõ NT5 NT6 NT7 -39- ở những nghiệm thức xử lý bằng GA3 (NT3, NT6 và NT9) sau đó thì tốc độ tăng trưởng chậm giữa các nghiệm thức. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của lan Dendrobium Sonia khá chậm từ giai đoạn tuổi 2 sang giai đoạn tuổi 3. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng đường kính 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 NT 5 NT 6 NT 7 NT 8 NT 9 NT 10 Nghiệm thức Đ ư ờn g kí nh (c m ) sau 30 ngày sau 60 ngày Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng đường kính giả hành lan Dendrobium Sonia (tuổi 2) Qua biểu đồ 4.2 ta thấy tốc độ tăng trưởng đường kính tăng mạnh giai đoạn 30 ngày sau xử lý (đường kính trung bình của giả hành trước khi xử lý là 3,5mm), nhưng 30 ngày tiếp theo tốc độ tăng trưởng chậm, thậm chí ngưng tăng trưởng (NT3, NT4, NT8, NT9). Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng đường kính của lan Dendrobium Sonia khá chậm. Mặt khác, vì Dendrobium Sonia là loài đa thân, phát triển theo dạng cộng trụ (giả hành đầu phát triển đến một giai đoạn nào đó thì ngừng, từ giả hành đó lại mọc ra giả hành con, sau đó phát triển rồi ngừng và cứ tiếp tục ra giả hành con mới …) , cho nên ta thấy chúng chỉ tăng trưởng mạnh ở giai đoạn 30 ngày đầu (tăng trưởng có giới hạn). -40- 0 2 4 6 8 10 12 NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 NT 5 NT 6 NT 7 NT 8 NT 9 NT 10 Nghiệm thức T ổn g số lá sau 30 ngày sau 60 ngày Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tổng số lá của lan Dendrobium Sonia theo thời gian Qua biểu đồ 4.3 ta thấy tổng số lá giảm dần theo thời gian, nhưng giảm mạnh nhất ở các nghiệm thức 3, 6, 9 chứng tỏ lá lan nhạy cảm với GA3. Ở những nghiệm thức xử lý bằng cytokinin cho kết quả tốt nhất, điều này cũng phù hợp với vai trò của cytokinin là làm giảm lão suy ở lá. * Kết quả xác định nồng độ thích hợp của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đối với tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia giai đoạn từ vườn sản xuất đến trước khi ra hoa (tương ứng với lan tuổi 3) Kết quả theo dõi các chỉ tiêu đánh giá tốc độ sinh trưởng được trình bày ở bảng 4.3 Hình 4.4 Bố trí thí nghiệm 2 đối với lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) -41- Bảng 4.3: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến chiều cao giả hành của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Chiều dài giả hành ban đầu (cm) Chiều dài giả hành sau 30 ngày (cm) Chiều dài giả hành sau 60 ngày (cm) 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 10,2 10,9 11,6 10,6 11,1 11,4 10,6 10,3 10,8 10,2 12,9 12,8 13,0 12,9 13,2 13,5 13,4 13,2 11,8 12,9 13,1 13,1 13,1 13,0 13,4 13,5 13,9 13,3 12,1 13,3 CV% LSD 7,83 NS 5,53 NS 6,06 NS Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê NHẬN XÉT: Chiều dài của giả hành ở các nghiệm thức ở các thời điểm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Điều này có thể do đây là giả hành đã sinh trưởng từ trước nên chúng chỉ sinh trưởng thêm một chút để đến giai đoạn ngừng sinh trưởng và chuyển sang giai đoạn phát triển (ra hoa). -42- Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này (Xem phần phụ lục). * Kết quả đánh giá ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến đường kính giả hành của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) Kết quả theo dõi này được trình bày ở bảng 4.4 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến đường kính giả hành của lan Dendrobium Sonia (lan tuổi 3) Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Đường kính giả hành sau 30 ngày (cm) Đường kính giả hành sau 60 ngày (cm) 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 1,23A 1,17A 0,90 B 1,33A 1,20A 0,90 B 1,33A 1,17A 0,80 B 1,17A 1,27A 1,20A 0,90 B 1,33A 1,23A 0,90 B 1,33A 1,20A 0,80 B 1,20A CV% LSD 0,01 6,92 0,18 8,14 0,23 Ghi chú: Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. -43- NHẬN XÉT: Các nghiệm thức xử lý bằng GA3 có đường kính giả hành nhỏ hơn các nghiệm thức xử lý bằng cytokinin và AIA và cả đối chứng. Điều này chứng tỏ GA3 có tác dụng kéo dài thân mạnh hơn, không có tác dụng mở rộng theo chiều ngang. Vai trò của AIA và cytokinin lên đường kính giả hành trong giai đoạn lan tuổi 3 này không khác biệt so với đối chứng. Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này (Xem phần phụ lục). * Kết quả đánh giá ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tổng số lá của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.5 Hình 4.5: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) -44- Bảng 4.5: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tổng số lá của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Tổng số lá sau 30 ngày Tổng số lá sau 60 ngày 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 6,10 AB 6,00 AB 4,33 BC 6,53 A 6,77 A 3,70 C 6,77 A 7,33 A 3,23 C 6,77 A 5,23 A 4,67 AB 2,97 BC 4,43 AB 5,67 A 2,90 BC 4,43 AB 5,43 A 1,90 C 5,03 A CV% LSD 0,01 14,9 2,02 16,78 1,86 Ghi chú: Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. NHẬN XÉT: GA3 làm giảm tổng số lá ở các nghiệm thức xử lý, cho thấy cây lan tuổi 3 cũng rất nhạy cảm với GA3 đặc biệt ở nồng độ cao. Các nghiệm thức còn lại không khác biệt nhau giữa các nồng độ và cũng không khác biệt so với đối chứng. Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này (Xem phần phụ lục). * Kết quả đánh giá ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến số lá ở giả hành của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3): -45- Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.6 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của từng chất điều hòa sinh trưởng đến số lá ở giả hành của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3): Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) Ban đầu Sau 30 ngày Sau 60 ngày 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 4,43 4,30 4,00 4,13 4,10 4,20 4,23 4,20 4,10 4,33 3,53 AB 3,57 AB 3,47 AB 3,87 A 3,77 AB 3,13 B 3,90 A 3,90 A 3,13 B 4,20 A 3,10 AB 3,10 AB 2,43 CD 2,70 BCD 3,47 A 2,33 DE 3,00 ABC 3,30 AB 1,77 E 3,00 ABC CV% LSD 0,01 8,08 NS 7,58 0,65 ** 8,78 0,58 ** Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê ** mức ý nghĩa α = 0,01 Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. NHẬN XÉT: Từ bảng trên ta thấy số lá ở giả hành giảm dần theo thời gian, nhưng đặc biệt giảm mạnh nhất ở nghiệm thức xử lý GA3 (30mg/L) Ngoài ra, khi phân tích tương quan 2 yếu tố với yếu tố A: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật và yếu tố B: nồng độ thì không thấy sự tương quan của 2 yếu tố này sau 30 -46- ngày nhưng sau 60 ngày thì thấy có sự tương quan giữa chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ ở mức ý nghĩa α = 0,05 (Xem phần phụ lục). * Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến lan Dendrobium Sonia tuổi 3 sau 30 ngày và 60 ngày xử lý Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.7 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) sau xử lý 30 ngày và 60 ngày Nghiệm thức Nồng độ (mg/L) % ra phát hoa (sau 30 ngày xử lý) % ra chồi mới ( sau 60 ngày xử lý) 1. Nước (đ/c) 2. AIA 3. GA3 4. Cytokinin 5. AIA 6. GA3 7. Cytokinin 8. AIA 9. GA3 10. Cytokinin 0 10 10 10 20 20 20 30 30 30 0 0 0 67% 0 0 89% 0 0 100% 56% 44% 89% 11% 89% 44% 0% 78% 22% 0% NHẬN XÉT: Qua bảng trên ta thấy khi xử lý bằng cytokinin thì các cây Dendrobium Sonia (tuổi 3) ra phát hoa, so với đối chứng và với các nghiệm thức xử lý khác thì không, điều này chứng tỏ cytokinin kích thích ra hoa sớm ở lan Dendrobium. Trong khuôn khổ thí nghiệm này, nồng độ xử lý cytokinin tăng dần thì tỷ lệ ra hoa cũng tăng theo và -47- đạt 100% ở 30mg/L. Điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu về vai trò kích thích ra hoa của cytokinin trong nghiên cứu về sự ra hoa trong ống nghiệm của lan Dendrobium cũng như trong in vivo. Tuy nhiên khả năng ra chồi ở những cây này lại giảm rõ rệt, có thể là do cây dồn sức để nuôi chồi hoa nên không đủ dinh dưỡng để tạo chồi mới, đồng thời hoa thường nhỏ và ít vì giai đoạn này cây vẫn còn nhỏ nên chưa tích lũy đủ chất dinh dưỡng cần thiết để ra hoa. Hình 4.6: Ảnh hưởng của cytokinin lên cây lan Dendrobium (tuổi 3) * Kết quả xác định hiệu lực hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật (AIA, Giberelin và Cytokinin) đến tốc độ sinh trưởng của lan Dendrobium Sonia (tuổi 3) Quy ước: Vì lan Dendrobium Sonia thuộc dạng đa thân, phát triển theo chiều ngang nên ta quy ước giả hành lớn nhất tại thời điểm ban đầu là giả hành số 0, chồi con mọc ra từ giả hành đó gọi là giả hành số 1và chồi con mọc ra từ giả hành số 1 là giả hành số 2… * Kết quả đánh giá ảnh hưởng hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của giả hành số 0 Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.8 -48- Bảng 4.8: Ảnh hưởng hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của giả hành số 0 Nghiệm thức AIA (mg/L) Cyt (mg/L) GA3 (mg/L) Chiều dài GH 0 ban đầu (cm) Chiều dài GH 0 sau 2 tháng xử lý Tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/2 tháng) 1. Nước (đ/c) 0 0 0 11,42 11,96 C 0,54 2. 5 5 5 12,63 14,21 A 1,58 3. 5 5 10 12,38 12,75 BC 0,37 4. 5 10 5 12,25 13,50 AB 1,25 5. 5 10 10 12,50 13,71 AB 1,21 6. 10 5 5 11,75 12,83 BC 1,08 7. 10 5 10 12,71 13,67 AB 0,96 8. 10 10 5 12,54 13,67 AB 1,13 9. 10 10 10 12,50 13,67 AB 1,17 10. 5 2 5 12,33 13,00 BC 0,67 11. 5 2 10 11,50 12,21 C 0,71 12. 10 2 5 12,63 13,50 AB 0,87 13. 10 2 10 12,29 12,79 BC 0,50 CV% LSD 0,01 5,01 NS 7,45 1,05 ** Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê ** mức ý nghĩa α = 0.01 Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. NHẬN XÉT: Chiều dài giả hành số 0 sau 2 tháng xử lý thì có sự khác biệt có ý nghĩa so với lúc ban đầu tuy nhiên tốc độ tăng trưởng rất chậm (0,37-1,58cm/2tháng), điều này cho thấy giả hành số 0 đã sắp kết thúc giai đoạn tăng trưởng. -49- * Kết quả đánh giá ảnh hưởng hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của giả hành số 1 Kết quả này được trình bày ở bảng 4.9 Bảng 4.9: Ảnh hưởng hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của giả hành số 1 Nghiệm thức AIA (mg/L) Cyt (mg/L) GA3 (mg/L) Chiều dài GH 1 ban đầu (cm) Chiều dài GH 1 sau 1 tháng xử lý Chiều dài GH 1 sau 2 tháng xử lý 1. Nước (đ/c) 0 0 0 7,29 12,33 D 14,79 EF 2. 5 5 5 7,25 14,42 A 16,25 B 3. 5 5 10 7,29 12,71 CD 14,71 F 4. 5 10 5 7,13 13,21 BC 15,71 BCD 5. 5 10 10 7,38 13,71 B 15,63 BCDE 6. 10 5 5 6,79 13,17 BC 15,75 BC 7. 10 5 10 6,75 13,58 B 15,92 BC 8. 10 10 5 6,54 13,46 B 15,83 BC 9. 10 10 10 6,71 14,79 A 18,17 A 10. 5 2 5 6,46 13,21 BC 15,08 CDEF 11. 5 2 10 6,75 12,42 D 14,88 DEF 12. 10 2 5 6,71 14,58 A 17,58 A 13. 10 2 10 6,67 13,38 BC 15,88 BC CV% LSD 0,01 7,45 NS 2,46 0,66 ** 2,48 0,78 ** Ghi chú: NS (Non-significant): không có ý nghĩa thống kê ** mức ý nghĩa α = 0.01 Những giá trị theo sau nếu cùng mẫu tự thì không có ý nghĩa về mặt thống kê. NHẬN XÉT: -50- Ta thấy nghiệm thức 9 (10mg/L AIA: 10mg/L Cyt: 10mg/L GA3) và nghiệm thức 12 (10mg/L AIA: 2mg/L Cyt: 5mg/L GA3) cho kết quả chiều cao giả hành 1 tốt nhất sau 1 tháng và 2 tháng xử lý. * Kết quả đánh giá ảnh hưởng hỗ tương của 3 chất điều hòa sinh trưởng thực vật đến tốc đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11.pdf
  • pdf1.pdf
  • pdf2.pdf
  • pdf3.pdf
  • pdf4.pdf
  • pdf5.pdf
  • pdf6.pdf
  • pdf7.pdf
  • pdf8.pdf
  • pdf9.pdf
  • pdf10.pdf
  • pdf12.pdf
  • pdf13.pdf
  • pdf14.pdf
Luận văn liên quan