Công nghệ truyền hình di động (Mobile TV) gần đây đã và đang được thử
nghiệm và triển khai thành công ở nhiều Quốc gia trên thế giới. Mobile TV là công
nghệ vô tuyến được thiết kế để có thể truyền tải được tín hiệu truyền hình trong môi
trường vô tuyến di động có băng thông hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng
của fading, nhiễu và tạp âm, trong khi phải đáp ứng được khả năng hiển thị tín hiệu
tốt trên máy đầu cuối cầm tay di động có kích thước màn hình nhỏ, công suất pin
tiêu thụ bị hạn chế. Các công nghệ truyền tải tín hiệu Mobile TV bao gồm: Mobile
TV truyền tải qua mạng di động 3G, Mobile TV phát qua mạng quảng bá số mặt đất
cho các máy cầm tay (DVB-H), Mobile TV phát qua mạng quảng bá đa phương tiện
số (DMB), M obile TV phát qua mạng M ediaFLO, Mobile TV phát qua mạng quảng
bá số các dịch vụ tích hợp-mặt đất (ISDB-T), M obile TV phát qua mạng quảng bá
âm thanh số trên nền IP (DAB-IP) và Mobile TV phát qua các mạng WiFi,
WiMAX. Trong đó, các công nghệ M obile TV truyền tải qua mạng 3G, DVB-H,
DMB, và MediaFLO đã được nghiên cứu, tiêu chuẩn hoá và sử dụng phổ biến. Ở
Việt Nam, công nghệ 3G đang được thử nghiệm, triển khai ở nhiều nhà cung cấp
dịch vụ như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel) , Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện
(VTC) đã tiến hành thử nghiệm công nghệ DVB-H những năm trước đây, trung tâm
dịch vụ công nghệ truyền hình và đài truyền hình Việt Nam đã tiến hành thử
nghiệm công nghệ DM B vào năm 2008. Sự phát triển của các công nghệ M obile
TV thực sự đem lại những sự thay đổi lớn trong lĩnh vực truyền thông đa phương
tiện số, khi mà người sử dụng có thể xem tín hiệu truyền hình ở bất kỳ địa điểm nào
được phủ sóng truyền hình di động chỉ với một máy di động cầm tay có kích thước
nhỏ.
143 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các công nghệ cơ bản và ứng dụng truyền hình di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----oOo-----
NGUYỄN ANH DŨNG
Đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG NGHỆ CƠ BẢN VÀ
ỨNG DỤNG TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 60.52.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN QUỐC THỊNH
Hà Nội 2011
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
3GPP Third Generation Partnership Project Dự án hiệp hội thế hệ ba
3GPP2 Third Generation Partnership Project 2 Dự án 2 hiệp hội thế hệ ba
AAC Advanced Audio Coding M ã hoá âm thanh tiên tiến
ALC Asynchoronous Layered Coding M ã hoá phân lớp không đồng
bộ
AMPS Advanced Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động
tiên tiến
AMR Adaptive M ultirate Đa tốc độ thích nghi
ARQ Automatic Repeat Request Yêu cầu phát lại tự động
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền tải không đồng
bộ
ATSC Advanced Television Systems
Committee Standard
Tiêu chuẩn uỷ ban các hệ
thống truyền hình tiên tiến
AVI Audio Video Interleaved Ghép xen Video âm thanh
BCM CS Broadcast/M ulticast Service Dịch vụ broadcast/mult icast
BICC Bearer Independent Call Control Điều khiển cuộc gọi độc lập
phần mang
BM-SC Broadcast/M ulticast Service Center Trung tâm dịch vụ broadcast
multicast
BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
mã
CIF Common Interface Format Khuôn dạng giao diện chung
CMMB China M obile Multimedia
Broadcasting
Quảng bá đa phương tiện di
động Trung Quốc
COFDM Coded Orthogonal Frequency Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần
số trực giao được mã hoá
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra dư chu trình
CS Circuit Switched Chuyển mạch kênh
CSCF Call State Control Function Chức năng điều khiển trạng
thái cuộc gọi
DAB Digital Audio Broadcasting Quảng bá âm thanh số
DAB-IP Digital Audio Broadcasting-Internet
Protocol
Quảng bá âm thanh số dựa
trên giao thức Internet
DQPSK Differential Quadrature Phase Shift
Keying
Khoá dịch pha vuông góc vi
sai
DRM Digital Rights Management Quản lý bản quyền số
DS-CDMA Direct Sequence Code Division
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo
mã trải phổ chuỗi trực tiếp
DTX Discontinous Transmission Truyền dẫn không liên tục
DVB Digital Video Broadcasting Quảng bá Video số
DVB-H Digital Video Broadcasting-Handheld Quảng bá Video số tới máy
cầm tay
ECM Entitlement Control M essage Bản tin điều khiển được phép
EDGE Enhanced Data Rates for Global Các tốc độ dữ liệu tiên tiến đối
với phát triển toàn cầu
ES Elementary Stream Dòng sơ cấp
ESG Electronic Service Guide Hướng dẫn dịch vụ điện tử
ETSI European Telecommunications
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn Viễn thông
Châu Âu
EVDO Evolution Data Only Chỉ dữ liệu phát triển
EVDV Evolution Data and Voice Thoại và dữ liệu phát triển
FACH Forward Access Channel Kênh truy nhập hướng đi
FDD Frequency Division Duplex Song công phân chia theo tần
số
FDM Frequency Division M ultiplexing Ghép kênh phân chia theo tần
số
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi hướng đi
FIC Fast Information Channel Kênh thông tin nhanh
FLO Forward Link Only Chỉ liên kết hướng đi
FTP File Transport Protocol Giao thức truyền tải tệp
GERAN GSM EDGE Radio Access Network M ạng truy nhập vô tuyến
GSM EDGE
GGSN Gateway GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS cổng
GMSC Gateway M SC M SC cổng
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng quát
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System for Mobile
communications
Hệ thống thông tin di động
toàn cầu
HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
HSDPA High Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống
tốc độ cao
HSPA High Speed Package Access Truy nhập gói tốc độ cao
HSS Home Subscriber Server Server thuê bao thường trú
HTML Hypertext Markup Language Ngôn ngữ lập trình siêu văn
bản
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn
bản
IETF Internet Engineering Task Force Uỷ ban nhiệm vụ kỹ thuật
Internet
IMS IP M ultimedia System Hệ thống đa phương tiện IP
IMT-2000 International M obile Telephone 2000 Điện thoại di động Quốc tế-
2000
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPE IP Encapsulation Đóng gói IP
ISDB-T Integrated Services Digital
Broadcasting-Terrestrial
Quảng bá số các dịch vụ tích
hợp-mặt đất
ISI Intersymbol Interference Xuyên nhiễu giữa các ký hiệu
ITU International Telecommunications
Union
Hiệp hội Viễn thông Quốc tế
LCT Layered Coding Transport Truyền tải mã hoá được phân
lớp
LIC Local-area Identification M ô tả vùng nội hạt
LLC Logical Link Control Điều khiển liên kết logic
LOC Local Operation Center Trung tâm khai thác nội hạt
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi
trường
MBMS Multimedia Broadcast and M ulticast
Service
Dịch vụ broadcast và multicast
đa phương tiện
MCCH MBMS point-to-multipoint Control
Channel
Kênh điều khiển điểm-tới-đa
điểm MBMS
MCI Multiplex Configuration Information Thông tin cấu hình ghép kênh
ME Mobile Equipment Thiết bị di động
MFN Multifrequency Network M ạng đa tần
MGCF Media Gateway Control Function Chức năng điều khiển
Gateway media
MICH MBMS notification Indicator Channel Kênh chỉ thị thông báo MBM S
MIDP Mobile Information Device Profile Profile thiết bị thông tin di
động
MLC Multicast Logical Channel Kênh logic multicast
MOT Multimedia Object Transfer Truyền tải đối tượng đa
phương tiện
MPE Multiprotocol Encapsulation Đóng gói đa giao thức
MPEG Motion Pictures Expert Group Nhóm chuyên gia hình ảnh
động
MM S Multimedia Messaging Service Dịch vụ bản tin đa phương tiện
MRF Multimedia Resource Function Chức năng tài nguyên đa
phương tiện
MSC Main Service Channel Kênh dịch vụ chính
MSC Mobile Switching Network M ạng chuyển mạch di động
MSCH MBMS point to multipoint Scheduling
Channel
Kênh định trình điểm-tới-đa
điểm MBMS
MSK MBMS Senssion Keying Khoá phiên MBMS
MTCH MBMS point-to-multipoint Traffic
Channel
Kênh lưu lượng điểm-tới-đa
điểm MBMS
MTK MBMS Traffic Keying Khoá lưu lượng MBM S
MUK MBMS User Keying Khoá người sử dụng MBMS
NMTS Nordic Mobile Phone Service Dịch vụ điện thoại di động
Bắc Âu
NOC National Operating Center Trung tâm khai thác Quốc gia
NPAD Non-programme Associated Data Dữ liệu kết hợp không chương
trình
OIS Overhead Information Symbols Các ký hiệu thông tin mào đầu
PAD Programme Associated Data Dữ liệu kết hợp chương trình
PDA Personal Digital Assistant Hỗ trợ số cá nhân
PDAN Packet Downlink Ack/Nack Ack/Nak đường xuống gói
PDCH Packet Data Channel Kênh dữ liệu gói
PID Particular Program Identifier Bộ mô tả chương trình đặc biệt
PS Packet Switched Chuyển mạch gói
PSS Packet-Switched Streaming Dòng chuyển mạch gói
PSTN Public Switching Telephone Network M ạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
PPC Positioning Pilot Channel Kênh hoa tiêu vị trí
PTM Point-to-Multipoint Điểm-tới-đa điểm
PTP Point-to-Point Điểm-tới-điểm
QAM Quadrature Amplitude M odulation Điều chế biên độ vuông góc
QCELP Qualcomm Code Excited Linear
Predictive Coding
M ã hoá dự đoán tuyến tính
kích thích mã của Qualcomm
QCIF Quater Common Interface Format Khuôn dạng giao diện chung
một phần tư
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khoá dịch pha vuông góc
QVGA Quarter Video Graphics Array M ảng đồ hoạ Video một phần
tư
RAN Radio Access Network M ạng truy nhập vô tuyến
RDP Real Data Package Protocol Giao thức gói dữ liệu thực
RLC Radio Link Control Điều khiển liên kết vô tuyến
RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNS Radio Network Subsystem Phân hệ mạng vô tuyến
RS Reed-Solomon M ã Reed-Solomon
R-SGW Roaming Signaling Gateway Gateway báo hiệu chuyển
vùng
RTCP Real Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian
thực
RTSP Real Time Streaming Protocol Giao thức truyền tải dòng thời
gian thực
RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực
SAP Service Access Protection Bảo vệ truy nhập dịch vụ
SC Synchronization Channel Kênh đồng bộ
SDP Senssion Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SFN Single Frequency Network M ạng đơn tần
SGSN Serving GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS phục vụ
SI Service Information Thông tin dịch vụ
SIM Subscriber Identity M odule M odule nhận dạng thuê bao
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi đầu phiên
SNAP SubNetwork Attachment Point Điểm gán mạng con
SMIL Synchronized Multimedia Integration
Language
Ngôn ngữ tích hợp đa phương
tiện đồng bộ
SMS Short M essage Service Dịch vụ bản tin ngắn
SS7 Signaling System No 7 Hệ thống báo hiệu số 7
SVG Scalable Vector Graphics Đồ hoạ vector có thể định
thang
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền
dẫn
TDD Time Division Duplex Song công phân chia theo thời
gian
TDMA Time Division Multiplexing Access Truy nhập ghép kênh phân
chia theo thời gian
TPC Transition Pilot Channel Kênh hoa tiêu chuyển dịch
TPS Transmitter Parameter Signaling Báo hiệu tham số máy phát
TS Transport Stream Dòng truyền tải
UDP User Datagram Protocol Giao thức datagram người sử
dụng
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
UHF Ultra High Frequency Tần số cực cao
UMTS Universal Mobile
Telecommunications Service
Dịch vụ viễn thông di động
toàn cầu
USIM UMTS Subscriber Identity M odule M odule nhận dạng thuê bao
UMTS
UTRA Universal Terrestrial Radio Access Truy nhập vô tuyến mặt đất
toàn cầu
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Access
Network
M ạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS
VAD Voice Activity Detection Phát hiện kích hoạt thoại
VHF Very High Frequency Tần số rất cao
VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú
WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng vô tuyến
WCDMA Wideband Code Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo
mã băng rộng
WIC Wide-area Identification Channel Kênh mô tả diện rộng
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ truyền hình di động (Mobile TV) gần đây đã và đang được thử
nghiệm và triển khai thành công ở nhiều Quốc gia trên thế giới. Mobile TV là công
nghệ vô tuyến được thiết kế để có thể truyền tải được tín hiệu truyền hình trong môi
trường vô tuyến di động có băng thông hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng
của fading, nhiễu và tạp âm, trong khi phải đáp ứng được khả năng hiển thị tín hiệu
tốt trên máy đầu cuối cầm tay di động có kích thước màn hình nhỏ, công suất pin
tiêu thụ bị hạn chế. Các công nghệ truyền tải tín hiệu Mobile TV bao gồm: Mobile
TV truyền tải qua mạng di động 3G, Mobile TV phát qua mạng quảng bá số mặt đất
cho các máy cầm tay (DVB-H), Mobile TV phát qua mạng quảng bá đa phương tiện
số (DMB), M obile TV phát qua mạng M ediaFLO, Mobile TV phát qua mạng quảng
bá số các dịch vụ tích hợp-mặt đất (ISDB-T), M obile TV phát qua mạng quảng bá
âm thanh số trên nền IP (DAB-IP) và Mobile TV phát qua các mạng WiFi,
WiMAX. Trong đó, các công nghệ M obile TV truyền tải qua mạng 3G, DVB-H,
DMB, và MediaFLO đã được nghiên cứu, tiêu chuẩn hoá và sử dụng phổ biến. Ở
Việt Nam, công nghệ 3G đang được thử nghiệm, triển khai ở nhiều nhà cung cấp
dịch vụ như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel)…, Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện
(VTC) đã tiến hành thử nghiệm công nghệ DVB-H những năm trước đây, trung tâm
dịch vụ công nghệ truyền hình và đài truyền hình Việt Nam đã tiến hành thử
nghiệm công nghệ DM B vào năm 2008. Sự phát triển của các công nghệ M obile
TV thực sự đem lại những sự thay đổi lớn trong lĩnh vực truyền thông đa phương
tiện số, khi mà người sử dụng có thể xem tín hiệu truyền hình ở bất kỳ địa điểm nào
được phủ sóng truyền hình di động chỉ với một máy di động cầm tay có kích thước
nhỏ.
Với mong muốn nghiên cứu các công nghệ truyền hình di động cơ bản và
qua đó có cơ sở so sánh, đánh giá từng công nghệ từ đó có những đề xuất hướng lựa
chọn công nghệ phù hợp tình hình phát triển ở nước ta. Nội dung của đề tài được
trình bày như sau:
Chương 1: Tổng quan về Mobile TV và tình hình phát triển trên thế giới
Chương 2: Nghiên cứu kỹ thuật Streaming và Mobile Multimedia
Chương 3: Các công nghệ truyền hình di động cơ bản
Chương 4: So sánh, đánh giá các công nghệ truyền hình di động
Chương 5: Đề xuất hướng lựa chọn công nghệ, một số ứng dụng cho phát
thanh số di động, kết luận, khuyến nghị và hướng phát triển
Tóm lại, nghiên cứu các công nghệ truyền hình di động để đề xuất hướng lựa
chọn cho phù hợp tình hình ở nước ta.. Tuy nhiên việc nghiên cứu các công nghệ
truyền hình di động cũng là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi quá trình nghiên cứu kỹ
lưỡng và nghiêm túc. Do điều kiện nghiên cứu, thời gian và kiến thức còn hạn chế,
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày
các vấn đề một cách tổng quan và cơ bản nhất, và chắc chắn rằng luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý quý báu của Quí Thầy
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE TV VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI
1.1 Tổng quan về Mobile TV
Truyền hình di động (Mobile TV) là công nghệ mã hoá và truyền dẫn các
chương trình truyền hình hoặc video để có thể thu được trên các thiết bị di động như
điện thoại di động, các thiết bị hỗ trợ số cầm tay (PDA), các thiết bị đa phương tiện
vô tuyến, các máy điện thoại có khả năng thu tín hiệu truyền hình di động [1]. Đối
với M obile TV, người xem có thể truy nhập các chương trình truyền hình trong khi
di chuyển. Các chương trình truyền hình có thể được truyền tải dòng (streaming) tới
máy di động để xem ở tốc độ giống như khi được phát hoặc các chương trình có thể
được xem với trễ thời gian hoặc có thể được ghi lại toàn bộ giống như băng cassette
video hoặc đĩa DVD. Mobile TV không chỉ cho phép truyền dẫn một chiều thông
thường mà còn cho phép truyền tín hiệu truyền hình tương tác nhờ sử dụng các
kênh phản hồi cung cấp bởi mạng tế bào. Các chương trình có thể được phát ở chế
độ quảng bá (broadcast) trong một vùng phủ sóng hoặc phát tới một người sử dụng
theo yêu cầu (chế độ unicast) hoặc có thể phát tới một nhóm người sử dụng (chế độ
multicast).
Các công nghệ truyền hình truyền thống được thiết kế đối với các máy thu cố
định, có kích thước màn hình lớn trong đó công suất tiêu thụ không là vấn đề quan
trọng. Trong khi đó các máy thu di động có công suất pin hạn chế, kích thước màn
hình nhỏ, anten nhỏ được tích hợp ở bên trong máy và có bộ nhớ giới hạn, hơn nữa
máy thu có thể chuyển động với tốc độ lên tới 200 km/h [1,5]. Do đó, Mobile TV là
công nghệ được thiết kế để đáp ứng được các yêu cầu truyền dẫn tín hiệu truyền
hình trong môi trường vô tuyến di động có băng thông hạn chế, máy thu đầu cuối di
động có công suất pin tiêu thụ nhỏ kích thước màn hình nhỏ, và giới hạn về tốc độ
làm tươi . Các ảnh hưởng quan trọng của môi trường vô tuyến di động bao gồm
truyền dẫn đa đường, fading, và hiệu ứng Doppler; trong khi đó hạn chế của máy
thu di động là công suất pin nhỏ và anten tích hợp bên trong có độ tăng ích nhỏ. Các
công nghệ M obile TV đã được phát triển để khắc phục các hạn chế của môi trường
truyền dẫn tín hiệu truyền hình di động cũng như các hạn chế của máy thu tín hiệu
truyền hình di động nói trên. Các yêu cầu về mặt công nghệ hỗ trợ việc truyền dẫn
tín hiệu truyền hình di động là [1]:
- Truyền dẫn theo khuôn dạng lý tưởng phù hợp với các thiết bị truyền hình
di động, ví dụ các độ phân giải QCIF (176 X 144 pixels), CIF (352 X 288 pixels),
hoặc QVGA (320 X 240 pixels) với mã hoá hiệu quả cao;
- Công nghệ tiêu thụ công suất thấp;
- Thu nhận tín hiệu ổn định khi di động;
- Chất lượng hình ảnh rõ nét mặc dù bị tổn hao tín hiệu do fading và hiệu
ứng đa đường;
- Hỗ trợ di động ở tốc độ lên tới 250 km/h hoặc cao hơn;
- Có khả năng thu tín hiệu trong một vùng rộng khi di chuyển.
Hình 1.1: Mô hình chung thu phát đối với truyền hình di động
Hình 1.1 mô tả mô hình chung thu phát đối với truyền hình di động. Ở đầu
phát, các chương trình truyền hình di động trước tiên được mã hoá nguồn (khuôn
dạng chuẩn H.264, MPEG-4, HE-AAC, AM R...), sau đó được mã hoá kênh (mã
xoắn, mã turbo...), ghép xen, ghép kênh với chương trình khác, rồi đưa tới bộ điều
chế, khuếch đại công suất và đưa tới anten phát ra mạng truyền dẫn vô tuyến. Ở đầu
thu, máy cầm tay di động thu được tín hiệu truyền hình di động sẽ thực hiện các
chức năng ngược với phần phát bao gồm: giải điều chế, giải ghép xen, giải mã kênh
và giải mã nguồn để có thể xem các chương trình truyền hình trên máy di động.
Hiện nay có hai phương pháp chính để phát tín hiệu truyền hình di động.
Phương pháp thứ nhất là phát qua mạng tế bào hai chiều và phương pháp thứ hai là
phát qua mạng quảng bá dành riêng, một chiều. Mỗi phương pháp có các ưu nhược
điểm riêng:
- Phát tín hiệu truyền hình qua mạng tế bào có ưu điểm là sử dụng được cơ
sở hạ tầng mạng đã được thiết lập, do đó sẽ giảm chi phí triển khai. Đồng thời, nhà
khai thác đã có sẵn thị trường truy nhập tới các thuê bao hiện tại, các thuê bao này
chỉ cần đăng ký dịch vụ truyền hình di động mà họ muốn sử dụng. Nhược điểm
chính khi phát tín hiệu truyền hình qua các mạng tế bào (2G hoặc 3G) là vấn đề
băng thông hạn chế, điều này có thể làm giảm chất lượng các dịch vụ thoại truyền
thống. Tốc độ dữ liệu cao của truyền hình di động có thể làm giảm dung lượng của
mạng tế bào. Hơn nữa để thu được tín hiệu truyền hình di động máy đầu cuối cũng
cần được thay thế và thiết kế lại (các vấn đề như kích thước màn hình, cường độ tín
hiệu thu, công suất pin và khả năng xử lý là các vấn đề cần xem xét khi thiết kế máy
thu). Nhiều nhà khai thác dịch vụ di động 2G và hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
3G đang cung cấp dịch vụ video theo yêu cầu và dòng truyền tải video. Các dịch vụ
này phát ở chế độ unicast với dung lượng truyền dẫn giới hạn và được xây dựng
trên nền các công nghệ sử dụng hệ thống tế bào như GSM , WCDMA hoặc
CDMA2000. Một ví dụ về công nghệ được thiết kế trên nền mạng 3G là công nghệ
phát dịch vụ broadcast và multicast đa phương tiện (M BM S), hệ thống này có thể
hoạt động ở chế độ unicast hoặc multicast. MBMS được thiết kế bởi dự án hiệp hội
3G (3GPP) để phát các dịch vụ truyền hình di động qua mạng GSM và mạng
WCDMA. M BMS hoạt động ở băng thông 5 M Hz WCDMA, hỗ trợ sáu dịch vụ
truyền tải dòng quảng bá thời gian thực, song song, mỗi dịch vụ có tốc độ 128
kbit/s, trên kênh vô tuyến có băng thông 5 MHz.
- Các hệ thống Mobile TV dành riêng được thiết kế để tối ưu hoá sự phân
phát tín hiệu truyền hình di động. Các hệ thống này có thể phát trên mặt đất, phát
qua vệ tinh hoặc kết hợp cả mặt đất và vệ tinh. Một trong những ưu điểm chính của
các hệ thống Mobile TV dành riêng là nội dung Mobile TV có thể được phát quảng
bá tới nhiều người sử dụng đồng thời. Nhược điểm của các hệ thống này là yêu cầu
đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng mạng và các lựa chọn nội dung bị hạn chế.
Các công nghệ Mobile TV cạnh tranh nhau để đạt được thị phần chia sẻ thị
trường, chúng có nguồn gốc khác nhau và được phát triển với các mục đích khác
nhau. Các công nghệ M obile TV được phân loại như trên Hình 1.2.
Hình 1.2: Phân loại các công nghệ Mobile TV.
Như vậy, Mobile TV được phân loại thành Mobile TV dựa trên các mạng
3G, các mạng quảng bá mặt đất và vệ tinh, và các mạng vô tuyến băng rộng. Đối
với mạng 3G, các dịch vụ được chia thành chế độ quảng bá, multicast và chế độ
unicast. Tất cả các công nghệ trên đều đang tiếp tục được phát triển do sự phát triển
của các dịch vụ truyền hình di động. Hình 1.3 mô tả tổng quan về các công nghệ
Mobile TV.
Hình 1.3: Tổng quan về các công nghệ Mobile TV.
1.2 Các tiêu chuẩn