Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng một
cách ấn tượng, đòi hỏi nhu cầu điện phải tăng rất nhanh ở mức 15%, thậm chí
cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu trên, nước ta cần phải mở rộng rất lớn hệ thống
điện trong thập kỷ tới. Vốn cho đầu tư cần được huy động từ tất cả các nguồn,
gồm cả vốn tự có của EVN và các khoản đầu tư lớn từ bên ngoài vào các nhà
máy điện độc lập. Đồng thời với đáp ứng nhu cầu phát triển, EVN cũng đang
tiến hành một chương trình cải cách lớn, nhằm thiết lập một cấu trúc quản lý
mới, tái cơ cấu công ty điện lực hiện nay đang thống lĩnh ngành điện và từng
bước xây dựng một thị trường điện cạnh tranh. Áp lực phải đáp ứng nhu cầu
điện tăng nhanh và cao, sự cấp bách phải huy động các nguồn vốn đầu tư cho
các nguồn điện mới và đồng thời bảo đảm những cấu trúc và cơ cấu mới đang
được hình thành trong quá trình cải cách và tái cơ cấu đáp ứng được yêu cầu
dài hạn. Sự đồng thời diễn ra trên đã tạo ra những thách thức trong thời điểm
có thể nói là kịch tính nhất đối với ngành điện ViệtNam. Tăng trưởng của nhu
cầu điện ở Việt Nam hiện nay chủ yếu do gia tăng nhu cầu điện của ngành
công nghiệp và gia tăng sử dụng điện cho sinh hoạt củ a người dân. Trong giai
đoạn 2011-2015, nhu cầu điện dự kiến tiếp tục tăng cao ở mức 11%/năm.
Chương trình cải cách ngành điện dài hạn của Việt Nam đã bắt đầu được triển
khai với Luật Điện lực được thông qua vào cuối năm 2004, Cục Điều tiết
Điện lực được thành lập hoạt động dưới sự giám sát của Bộ trưởng Bộ Công
thương và Lộ trình cải cách đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu năm
2006. Những nỗ lực tái cơ cấu ngành điện và phát triển một thị trường điện
cạnh tranh là mục tiêu trong dài hạn. Điều quan trọng là cần bảo đảm rằng các
quyết định về tái cơ cấu và cổ phần hóa một loạt các đơn vị hiện trực thuộc
EVN và các thỏa thuận về phát triển các nhà máy điện độc lập phải là những
bước tiến phù hợp trong tương lai và năng lực, uy tín, hiệu lực của Cục Điều
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
tiết Điện lực cần được thiết lập để ban hành khung điều tiết để bảo đảm khả
năng dự báo trước cho các chủ đầu tư. Đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn
của ngành điện, trong đó việc nâng cao chất lượng điện năng ở lưới điện phân
phối có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điện năng và chỉ tiêu kinh tế chung
của toàn hệ thống.
Với lưới điện phân phối việc đáp ứng những yêu cầu về chất lượng điện
năng gặp không ít khó khăn, đặc biệt ở các đường dây sử dụng các cấp điện
áp
6 kV, 10kV, 22kV, lấy qua các trạm trung gian 35/6 kV và 35/10kV không
có hệ thống điều áp dưới tải. Sự phát triển mạnh mẽ của phụ tải điện ảnh
hưởng chất lượng điện năng ở lưới điện phân phối thể hiện dễ nhận thấy là
chất lượng điện áp.
Xuất phát từ thực tiễn tác giả mong muốn đóng góp một phần những
tìm tòi, nghiên cứu của mình vào việc duy trì chỉ tiêu ch ất lượng điện áp trong
lưới điện phân phối có nhiều cấp điện áp nhưng không có hệ thống điều áp
dưới tải tại các trạm trung gian.
Luận văn bao gồm 4 chương và hai mục (Mục mở đầu và Mục kết luận), trong
đó:
Chương 1 Trình bày lý thuyết chung về chất lượng điện năng, các chỉ
tiêu chất lượng điện năng tại một số quốc gia và của Việt Nam, ch ú trọng
phân tích chỉ tiêu độ lệch điện áp, diễn biến của điện áp trong lưới điện phân
phối và các phương pháp điều chỉnh độ lệch điện áp.
Chương 2 Giới thiệu tổng quát về lưới điện tỉnh Hưng Yên, những yêu
cầu xuất phát từ thực tế về chất lượng điện năng.
Chương 3 Trình bày cụ thể phương pháp tính toán và điều chỉnh chất
lượng điện áp bao gồm kiểm tra độ lệch điện áp theo các tiêu chuẩn về chất
lượng điện áp, tính toán chỉ tiêu tổng quát, điều chỉnh tối ưu đầu phân áp cố
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
định của các máy biến áp phân phối, áp dụng cụ thể trên một đường dâ y thực
tế. Trong chương này cũng trình bày các công thức tính toán các phần tử,
phương pháp tính toán, sơ đồ tương đương của lưới điện có nhiều cấp điện áp,
các chế độ tính toán tổn thất điện áp và ví dụ tính toán. Dựa trên những phân
tích về phương pháp tính thành lập những giải thuật cho phép tính toán nhanh
và chính xác, tổ hợp thành chương trình máy tính thuận tiện trong sử dụng,
khả năng ứng dụng để tính toán các sơ đồ phức tạp trong thực tế vận hành của
lưới điện phân phối.
Chương 4: Dựa trên các số liệu thu thập từ thực tế vận hành của lưới
điện Hưng Yên và chương trình máy tính đó lập, áp dụng để tí nh toán và đề
xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp ở lưới phân phối Hưng
Yên.
Mục Kết luận: Đánh giá hiệu quả việc áp dụng phương pháp tính toán,
điều chỉnh điện áp trên lưới điện Hưng Yên.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Bách và các thầy
cô của Bộ môn Hệ thống điện trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn các đồng
nghiệp đã giúp đỡ trong công việc để tác giả có thời gian học tập, thu thập số
liệu viết luận văn.
96 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các phương pháp điều chỉnh điện áp trong lưới phân phối điện áp dụng cải thiện chất lượng điện áp trong lưới phân phối điện Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP TRONG
LƯỚI PHÂN PHỐI ĐIỆN
ÁP DỤNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI
PHÂN PHỐI ĐIỆN HƯNG YÊN
Ngành: THIẾT BỊ MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN
Mã sỗ:
Học viên: NGUYỄN CHÍ NHÂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN BÁCH
THÁI NGUYÊN – 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỤC MỞ ĐẦU Trang 1
CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐIỆN NĂNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG
Trang 4
1.1 Chất lƣợng điện năng. Trang 4
1.2. Các phƣơng pháp điều chỉnh điện áp. Trang 8
1.2.1 Nguyên nhân gây biến động điện áp và ảnh hưởng của
nó đến chế độ làm việc của mạng và Thiết bị điện.
Trang 8
1.2.2.Quan hệ công suất phản kháng với điện áp. Trang 10
1.2.3.Các phương pháp điều chỉnh điện áp. Trang 12
1.3 Độ lệch điện áp. Trang 14
1.3.1 Độ lệch điện áp tại phụ tải. Trang 14
1.3.2 Độ lệch điện áp trong lưới hạ áp. Trang 15
1.3.3 Diễn biến của điện áp trong lưới điện. Trang 18
1.4. Các phƣơng pháp điều chỉnh độ lệch điện áp. Trang 20
CHƢƠNG II: LƢỚI ĐIỆN HƢNG YÊN Trang 22
2.1 Cấu trúc hiện tại của lƣới điện Hƣng Yên và hƣớng phát
triển trong tƣơng lai.
Trang 22
2.2 Các thông số vận hành của lƣới điện Hƣng Yên.
2.3 Kiểm tra độ lệch điện áp của các trạm hạ áp trên lƣới
Hƣng Yên.
Trang 24
Trang 34
2.4 Đánh giá tình hình vận hành của lƣới điện Hƣng Yên -
Nội dung luận văn.
Trang 39
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐIỀU CHỈNH
CLĐA - CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN.
Trang 43
3.1 Tính toán các chỉ tiêu tổng quát. Trang 43
3.2 Điều chỉnh tối ƣu độ lệch điện áp. Trang 45
3.3 Tính toán các thông số của các phần tử lƣới phân phối. Trang 46
3.3.1-Tính toán thông số dây dẫn. Trang 46
3.3.1.1 Điện trở của dây dẫn. Trang 46
3.3.1.2 Điện kháng của dây dẫn. Trang 47
3.3.1.3 Sơ đồ thay thế của dây dẫn. Trang 47
3.3.2 Tính toán thông số Máy biến áp Trang 47
3.3.2.1. Điện trở tác dụng Rb. Trang 48
3.3.2.2. Điện kháng Xb. Trang 49
3.3.2.3. Điện dẫn tác dụng Gb. Trang 49
3.3.2.4. Điện dẫn phản kháng Bb. Trang 50
3.4 Sơ đồ tính toán lƣới phân phối, phƣơng pháp tính toán. Trang 51
3.4.1 Sơ đồ lưới phân phối Trang 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.4.2 Tính toán tổn thất điện áp theo công suất. Trang 53
3.4.3 Chế độ tính toán tổn thất điện áp trong lưới phân phối. Trang 54
3.4.3.1 Các công thức áp dụng trong tính toán. Trang 54
3.4.3.2. Các chế độ cần tính toán, phương pháp tính. Trang 55
3.4.4 -Ví dụ tính toán Trang 56
3.5 Thuật toán và chƣơng trình tính. Trang 65
3.6 Kết luận Trang 76
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN CLĐA Ở LƢỚI PHÂN PHỐI HƢNG YÊN
Trang 78
4.1 Hiện trạng CLĐA ở Hƣng Yên. Trang 78
4.2 Phân tích các giải pháp nâng cao CLĐA và đề xuất giải
pháp nâng cao CLĐA đƣờng dây 377 Kim Động.
Trang 81
4.2.1 Điều chỉnh điện áp đầu nguồn tại trạm 110 kV Kim
Động.
Trang 82
4.2.2 Điều chỉnh đầu phân áp cố định của máy biến áp trung
gian 35/10 kV Khoái Châu.
Trang 83
4.2.3 Thay dây những đoạn có tổn thất điện áp lớn. Trang 85
4.2.4 Bù công suất phản kháng. Trang 87
MỤC KẾT LUẬN Trang 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 91
PHỤ LỤC 1: MÃ NGUỒN CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN,
ĐIỀU CHỈNH CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ĐIỀU CHỈNH CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN ÁP LỘ 377 KIM ĐỘNG
PHỤ LỤC 3: ĐĨA CD PHẦN MỀM CHƯƠNG TRÌNH TÍNH
TOÁN.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỤC MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng một
cách ấn tượng, đòi hỏi nhu cầu điện phải tăng rất nhanh ở mức 15%, thậm chí
cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu trên, nước ta cần phải mở rộng rất lớn hệ thống
điện trong thập kỷ tới. Vốn cho đầu tư cần được huy động từ tất cả các nguồn,
gồm cả vốn tự có của EVN và các khoản đầu tư lớn từ bên ngoài vào các nhà
máy điện độc lập. Đồng thời với đáp ứng nhu cầu phát triển, EVN cũng đang
tiến hành một chương trình cải cách lớn, nhằm thiết lập một cấu trúc quản lý
mới, tái cơ cấu công ty điện lực hiện nay đang thống lĩnh ngành điện và từng
bước xây dựng một thị trường điện cạnh tranh. Áp lực phải đáp ứng nhu cầu
điện tăng nhanh và cao, sự cấp bách phải huy động các nguồn vốn đầu tư cho
các nguồn điện mới và đồng thời bảo đảm những cấu trúc và cơ cấu mới đang
được hình thành trong quá trình cải cách và tái cơ cấu đáp ứng được yêu cầu
dài hạn. Sự đồng thời diễn ra trên đã tạo ra những thách thức trong thời điểm
có thể nói là kịch tính nhất đối với ngành điện ViệtNam. Tăng trưởng của nhu
cầu điện ở Việt Nam hiện nay chủ yếu do gia tăng nhu cầu điện của ngành
công nghiệp và gia tăng sử dụng điện cho sinh hoạt của người dân. Trong giai
đoạn 2011-2015, nhu cầu điện dự kiến tiếp tục tăng cao ở mức 11%/năm.
Chương trình cải cách ngành điện dài hạn của Việt Nam đã bắt đầu được triển
khai với Luật Điện lực được thông qua vào cuối năm 2004, Cục Điều tiết
Điện lực được thành lập hoạt động dưới sự giám sát của Bộ trưởng Bộ Công
thương và Lộ trình cải cách đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu năm
2006. Những nỗ lực tái cơ cấu ngành điện và phát triển một thị trường điện
cạnh tranh là mục tiêu trong dài hạn. Điều quan trọng là cần bảo đảm rằng các
quyết định về tái cơ cấu và cổ phần hóa một loạt các đơn vị hiện trực thuộc
EVN và các thỏa thuận về phát triển các nhà máy điện độc lập phải là những
bước tiến phù hợp trong tương lai và năng lực, uy tín, hiệu lực của Cục Điều
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tiết Điện lực cần được thiết lập để ban hành khung điều tiết để bảo đảm khả
năng dự báo trước cho các chủ đầu tư. Đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn
của ngành điện, trong đó việc nâng cao chất lượng điện năng ở lưới điện phân
phối có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điện năng và chỉ tiêu kinh tế chung
của toàn hệ thống.
Với lưới điện phân phối việc đáp ứng những yêu cầu về chất lượng điện
năng gặp không ít khó khăn, đặc biệt ở các đường dây sử dụng các cấp điện
áp
6 kV, 10kV, 22kV, lấy qua các trạm trung gian 35/6 kV và 35/10kV không
có hệ thống điều áp dưới tải. Sự phát triển mạnh mẽ của phụ tải điện ảnh
hưởng chất lượng điện năng ở lưới điện phân phối thể hiện dễ nhận thấy là
chất lượng điện áp.
Xuất phát từ thực tiễn tác giả mong muốn đóng góp một phần những
tìm tòi, nghiên cứu của mình vào việc duy trì chỉ tiêu chất lượng điện áp trong
lưới điện phân phối có nhiều cấp điện áp nhưng không có hệ thống điều áp
dưới tải tại các trạm trung gian.
Luận văn bao gồm 4 chương và hai mục (Mục mở đầu và Mục kết luận), trong
đó:
Chương 1 Trình bày lý thuyết chung về chất lượng điện năng, các chỉ
tiêu chất lượng điện năng tại một số quốc gia và của Việt Nam, chú trọng
phân tích chỉ tiêu độ lệch điện áp, diễn biến của điện áp trong lưới điện phân
phối và các phương pháp điều chỉnh độ lệch điện áp.
Chương 2 Giới thiệu tổng quát về lưới điện tỉnh Hưng Yên, những yêu
cầu xuất phát từ thực tế về chất lượng điện năng.
Chương 3 Trình bày cụ thể phương pháp tính toán và điều chỉnh chất
lượng điện áp bao gồm kiểm tra độ lệch điện áp theo các tiêu chuẩn về chất
lượng điện áp, tính toán chỉ tiêu tổng quát, điều chỉnh tối ưu đầu phân áp cố
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
định của các máy biến áp phân phối, áp dụng cụ thể trên một đường dây thực
tế. Trong chương này cũng trình bày các công thức tính toán các phần tử,
phương pháp tính toán, sơ đồ tương đương của lưới điện có nhiều cấp điện áp,
các chế độ tính toán tổn thất điện áp và ví dụ tính toán. Dựa trên những phân
tích về phương pháp tính thành lập những giải thuật cho phép tính toán nhanh
và chính xác, tổ hợp thành chương trình máy tính thuận tiện trong sử dụng,
khả năng ứng dụng để tính toán các sơ đồ phức tạp trong thực tế vận hành của
lưới điện phân phối.
Chương 4: Dựa trên các số liệu thu thập từ thực tế vận hành của lưới
điện Hưng Yên và chương trình máy tính đó lập, áp dụng để tính toán và đề
xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng điện áp ở lưới phân phối Hưng
Yên.
Mục Kết luận: Đánh giá hiệu quả việc áp dụng phương pháp tính toán,
điều chỉnh điện áp trên lưới điện Hưng Yên.
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Bách và các thầy
cô của Bộ môn Hệ thống điện trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn các đồng
nghiệp đã giúp đỡ trong công việc để tác giả có thời gian học tập, thu thập số
liệu viết luận văn.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG VÀ ĐIỀU
CHỈNH CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG
1.1 Chất lƣợng điện năng.
Lưới điện được đánh giá theo 4 tiêu chuẩn chính:
1- An toàn điện.
2- Chất lượng điện năng.
3- Độ tin cậy cung cấp điện.
4- Hiệu quả kinh tế.
Chất lượng điện áp là một chỉ tiêu trong tiêu chuẩn chất lượng điện năng, nó
được đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:
1- Độ lệch điện áp trên cực của thiết bị dùng điện so với điện áp định mức.
2- Độ dao động điện áp.
3- Độ không đối xứng.
4- Độ không sin (sự biến dạng của đường cong điện áp, các thành phần sóng
hài bậc cao ...)
Chất lượng cung cấp điện bị ảnh hưởng đáng kể bởi chất lượng điện áp
cung cấp cho khách hàng, nó bị tác động bởi các thông số trên các đường dây
khác nhau. Có thể có các dạng như: sự biến đổi dài hạn của điện áp so với
điện áp định mức, điện áp thay đổi đột ngột, những xung dốc dao động hoặc
điện áp ba pha không cân bằng. Hơn nữa tính không đồng đều như tần số thay
đổi, sự không tuyến tính của hệ thống hoặc trở kháng phụ tải sẽ làm méo dạng
sóng điện áp, các xung nhọn do các thu lôi sinh ra cũng có thể được lan
truyền trong hệ thống cung cấp. Các trường hợp này được mô tả trong hình
sau.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hình 1 - 1: Dạng sóng điện áp lý tưởng và các thay đổi của điện áp.
a) Dạng sóng điện áp lý tưởng.
b) Các dạng thay đổi của sóng điện áp.
Các xung nhọn, xung tuần hoàn và nhiễu tần số cao có tính chất khu
vực. Nó được sinh ra một số do quá trình phóng điện của các thu lôi, do tác
động đóng cắt của các van điện tử công suất, do hồ quang của các điện cực vì
vậy chỉ có thể lan truyền trong phạm vi và thời điểm nhất định. Cũng như vậy
sự biến đổi tần số thường do các lò trung, cao tần sinh ra và mức độ lan
truyền cũng không lớn. Đối với hiện tượng điện áp thấp và điện áp cao thì có
thể xảy ra ở mọi nơi và xuất hiện dài hạn.
Để ngăn ngừa các hiệu ứng có hại cho thiết bị của hệ thống cung cấp
trong một mức độ nhất định, luật và các quy định khác nhau đã tồn tại trong
các vùng khác nhau để chắc rằng mức độ của điện áp cung cấp không được ra
ngoài dung sai đã quy định. Các đặc tính của điện áp cung cấp được chỉ rõ
trong các tiêu chuẩn chất lượng điện áp thường được mô tả bởi tần số, độ lớn,
dạng sóng và tính đối xứng của điện áp 3 pha. Trên thế giới có sự dao động
tương đối rộng trong việc chấp nhận các dung sai có liên quan đến điện áp.
Các tiêu chuẩn luôn luôn được phát triển hợp lý để đáp lại sự phát triển của kỹ
thuật, kinh tế và chính trị.
Bởi vì một vài tình tiết ảnh hưởng đến điện áp cung cấp là ngẫu nhiên
trong thời gian và không gian ( vị trí ) nên một vài đặc trưng có thể được mô
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
tả trong các tiêu chuẩn với các tham số tĩnh để thay thế cho các giới hạn đặc
biệt. Một khía cạnh quan trọng trong việc áp dụng các tiêu chuẩn là để xem
xét ở nơi nào và ở đâu trong mạng cung cấp, các đặc tính của điện áp là định
mức. Tiêu chuẩn châu Âu EN50160 chỉ rõ các đặc điểm của điện áp ở các đầu
cuối cung cấp cho khách hàng dưới các điều kiện vận hành bình thường. Các
đầu cuối cung cấp được định nghĩa là điểm kết nối của khách hàng nối vào hệ
thống cộng cộng.
EN50160 chỉ ra rằng, trong các thành viên của Eropean Communities -
Cộng đồng Châu Âu, dải biến đổi giá trị hiệu dụng (RMS) của điện áp cung
cấp trong 10 phút (điện áp pha hoặc điện áp dây) là Vn ± 10% với 95% thời
gian trong tuần. Với hệ thống 3 pha 4 dây, Vn = 230 V giữa pha và trung tính.
Nói đúng ra, điều này có nghĩa là mỗi tuần có hơn 8 giờ không có giới hạn
cho giá trị của điện áp cung cấp. Cũng có một số chỉ trích rằng dung sai điện
áp Vn ± 10% là quá rộng. Đến năm 2003, điện áp danh định và dung sai có
thể sẽ khác, các giá trị đã bắt đầu cao hơn phù hợp hơn với HD472S1. Trong
thời gian chuyển tiếp, các vùng có hệ thống 220/380V có thể sẽ đưa ra điện áp
230/400V + 6%/-10%, các vùng khác có hệ thống 240/415V sẽ đưa ra điện áp
230/400 V +10%/-6%.
Tần số của hệ thống cung cấp phụ thuộc sự tương tác giữa các máy
phát và phụ tải, giữa dung lượng các máy phát và nhu cầu của phụ tải. Điều
này có nghĩa là sẽ khó khăn hơn cho các hệ thống nhỏ, cô lập, để duy trì chính
xác tần số so với các các hệ thống nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận.
Trong Eropean Communities - Cộng đồng Châu Âu tần số danh định (định
mức) của điện áp cung cấp được quy định là 50Hz. Theo EN50160 giá trị
trung bình của tần số cơ bản đo được trong thời gian hơn 10s với hệ thống
phân phối nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận là 50Hz ±1% trong suốt
95% thời gian trong tuần và 50Hz +4% /-6% trong 100% thời gian trong tuần.
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Hệ thống phân phối không nối liền đồng bộ với một hệ thống lân cận có dải
dung sai tần số là ± 2%. Dung sai tần số của EN50160 cũng giống với quy
định hiện thời của các nước thành viên.
Trong một series nghiên cứu về sự mức độ thay đổi điện áp ở khách
hàng, một công ty điện lực Anh đã ghi lại các giá trị điện áp cực đại và cực
tiểu của một số khách hàng mỗi giờ một lần. Từ các thông tin giá trị trung
bình của điện áp cực đại và cực tiểu trên khách hàng vẽ được đồ thị như
( Hình 1- 2 ).
Hình 1- 2: Sự thay đổi của điện áp trên phụ tải trong ngày.
Từ đồ thị biểu diễn trên ta nhận thấy sự phụ thuộc của giá trị điện áp
vào các thời điểm trong ngày, hay nói khác hơn là phụ thuộc vào quy luật
hoạt động của phụ tải.
Tại Việt Nam, chất lượng điện năng được quy định tại mục 2, điều
31của nghị định số 45/2001/NĐ- CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ như sau:
1-Về điện áp:
Trong điều kiện vận hành bình thường, điện áp được phép dao động
trong khoảng (5% so với điện áp danh định và được xác định tại phía thứ cấp
của máy biến áp cấp điện cho bên mua hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng khi bên mua đạt hệ số công suất cos = 0,85 và thực
hiện đúng biểu đồ phụ tải đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trong trường hợp lưới điện chưa ổn định, điện áp được dao động từ
+5% đến -10%.
2-Về tần số: Trong điều kiện bình thường, tần số hệ thống điện được
dao động trong phạm vi (0,2Hz so với tần số định mức là 50Hz). Trường hợp
hệ thống chưa ổn định, cho phép độ lệch tần số là (0,5Hz).
3-Trong trường hợp bên mua cần chất lượng điện năng cao hơn tiêu
chuẩn quy định tại các khoản 1 và 2, điều này, các bên phải thỏa thuận trong
hợp đồng.
Với các quy định trên ta nhận thấy tiêu chuẩn chất lượng điện năng của
nước ta khá cao so với tiêu chuẩn của cộng đồng châu Âu.
Lưới điện Hưng Yên có tất cả những biến động của điện áp như đã mô
tả ở trên. Điện áp thấp thường thấy ở các khu vực cuối các đường dây dài cấp
điện cho các khu vực nông thôn. Điện áp cao xuất hiện tại các phụ tải gần đầu
nguồn do điều áp dưới tải không phù hợp, do đặt đầu phân áp không chưa hợp
lý hoặc do vận hành quá bù ở các trạm phân phối gần đâu nguồn. Dao động
điện áp, xung điện áp, sóng hài, thường xuất hiện tại các khu vực công nghiệp
Phố Nối.. Do quá tải các máy biến áp phân phối, do vận hành các lò hồ
quang điện, lò trung tần để sản xuất thép.
1.2. Các phƣơng pháp điều chỉnh điện áp:
1.2.1 Nguyên nhân gây biến động điện áp và ảnh hưởng của nó đến
chế độ làm việc của mạng và Thiết bị điện.
Nếu điện áp đặt vào phụ tải không đúng với điện áp định mức của phụ
tải yêu cầu thì ít hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải đó cũng trở lên
không tốt. Nói cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế của các
thiết bị dùng điện càng thấp.
Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng:
U = U – Uđm (V, kV).
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:
Trong đó:
U: là điện áp thực tế đặt vào phụ tải (V, kV).
Uđm: là điện áp định mức của mạng điện (V, kV).
Độ lệch điện áp sinh ra ở nơi tiêu thụ điện là do bởi hai nguyên nhân:
Nguyên nhân phát sinh ở bản thân các hộ dùng điện và nguyên nhân phát sinh
do sự biến đổi về tình trạng vận hành của hệ thống điện.
Phụ tải của các hộ dùng điện luôn thay đổi gây nên độ lệch điện áp, vì phụ tải
thay đổi khiến công suất chuyên chở trong mạng điện thay đổi, mức tổn thất
công suất và tổn thất điện áp trong mạng điện cũng thay đổi, gây ra các độ
lệch khác nhau về điện áp. Đây là các biến đổi tự nhiên và chậm. Khi phương
thức vận hành của các nhà máy điện trong hệ thống hoặc một sự thay đổi nào
đó trong cấu trúc lưới cũng khiến cho sự phân bố công suất trong toàn bộ hệ
thống bị thay đổi, do đó mức tổn thất điện áp cũng thay đổi và làm biến đổi
luôn cả độ lệch điện áp nơi dùng điện. Đối với động cơ không đồng bộ, khi
điện áp trên đầu cực động cơ bị giảm thấp thì mô men quay và tốc độ sẽ giảm,
dòng điện tăng lên làm tăng phát nóng trong động cơ, động cơ khó khởi động,
thời gian khởi động kéo dài. Đối với thiết bị chiếu sáng thì khi điện áp giảm,
quang thông của đèn nung nóng sẽ giảm, điện áp giảm 5% thì quang thông
giảm 10%, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng lao động, không đảm bảo an
toàn lao động. Khi điện áp tăng cao, tuổi thọ của đèn sẽ giảm. Điện áp tăng
quá cao gây nguy hiểm cho thiết bị hệ thống điện. Điện áp thấp làm giảm ổn
định tĩnh của hệ thống tải điện, giảm khả năng ổn định động và ổn định tổng
quát, nếu thấp quá có thể gây mất ổn định phụ tải.
Đối với máy biến áp , khi điện áp tăng, làm tăng tổn thất không tải, tăng tự
cảm ứng trong lõi thép và có thể đẫn đến nguy hiểm do máy bị phát nóng cục
%100
dm
U
dm
UU
δU%
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoá 8 - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
bộ, khi điện áp tăng cao quá sẽ làm hỏng cách điện. Điện áp giảm sẽ làm giảm
lượng công suất phản kháng do máy phát điện và các thiết bị bù sinh ra. Mức
điện áp trong hệ thống điện ảnh hưởng lớn đến tổn thất công suất và tổn thất
điện năng trong hệ thống điện. Độ lệch điện áp thường xuất hiện trong lúc sự
cố: Dây đứt hoặc máy phát lớn nhất của nhà máy điện bị hỏng phải ngừng
hoạt động …Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn
đúng bằng định mức, nhưng nếu giữ được với một độ lệch điện áp tương đối
nhỏ thì các phụ tải điện vẫn giữ được một chỉ tiêu khinh tế tốt.
Độ lệch điện áp được quy định như sau:
- Đối với các đ