Sau bốn năm cố gắng dưới mái trường Đại học Cần Thơ, cuối cùng tôi cũng đã
được làm luận văn ra trường. Đối với bản thân tôi thì đây thật sự là thời khắc quan
trọng và có ý nghĩa, nó đánh giá lại kết quả mà tôi đã từng cố gắng, đồng thời
cũng làhành trang để bước vào đời. Để hoàn thành cuốn luận văn này ngoài sự cố
gắng của bản thân, sự động viên chia sẻ của cha mẹ và bạn bè thì còn có sự đóng
góp của rất nhiều người.
Trước nhấttôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình truyền đạt những kiến thức cho tôi. Đặc biệt là thầy cô Khoa Thủy Sản, Thầy
Nguyễn Văn Thường cố vấn học tập lớp Quản lý Nghề cá k31 không chỉ truyền
đạt kiến thức mà còn truyền đạt những kinh nghiệm thực tế để giúp tôi bước chân
vào đời với một hànhtrang vững chắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các anh chị Bộ môn Thủy sinh học ứng
dụng và Bộ môn Quản lý và Kinh tế Nghề cá, Khoa Thủy sản, Trường Đại học
Cần Thơ đã tạo điều kiện, động viên tin thần và hỗ trợ các thiết bị cho tôi trong
suốtthời gian làm thí nghiệm.
Cho tôi gởilời cảm ơn tới cán bộ hướng dẫn: cô Nguyễn Bạch Loan và thầy Trần
Đắc Định đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, nhắc nhởtôi tiến hành thực hiện
luận văn theo đúng tiến độ. Nhờ có cô và thầy mà tôi ngày càng thêm yêu thích và
hiểu sâu hơn về chuyên ngành mình.
69 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá ngát (plotosus caniushamilton, 1822), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
QUÁCH THANH TRÚC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG
CỦA CÁ NGÁT (Plotosus canius Hamilton, 1822)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
QUÁCH THANH TRÚC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG
CỦA CÁ NGÁT (Plotosus canius Hamilton, 1822)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN BẠCH LOAN
Ts. TRẦN ĐẮC ĐỊNH
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm cố gắng dưới mái trường Đại học Cần Thơ, cuối cùng tôi cũng đã
được làm luận văn ra trường. Đối với bản thân tôi thì đây thật sự là thời khắc quan
trọng và có ý nghĩa, nó đánh giá lại kết quả mà tôi đã từng cố gắng, đồng thời
cũng là hành trang để bước vào đời. Để hoàn thành cuốn luận văn này ngoài sự cố
gắng của bản thân, sự động viên chia sẻ của cha mẹ và bạn bè thì còn có sự đóng
góp của rất nhiều người.
Trước nhất tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình truyền đạt những kiến thức cho tôi. Đặc biệt là thầy cô Khoa Thủy Sản, Thầy
Nguyễn Văn Thường cố vấn học tập lớp Quản lý Nghề cá k31 không chỉ truyền
đạt kiến thức mà còn truyền đạt những kinh nghiệm thực tế để giúp tôi bước chân
vào đời với một hành trang vững chắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các anh chị Bộ môn Thủy sinh học ứng
dụng và Bộ môn Quản lý và Kinh tế Nghề cá, Khoa Thủy sản, Trường Đại học
Cần Thơ đã tạo điều kiện, động viên tin thần và hỗ trợ các thiết bị cho tôi trong
suốt thời gian làm thí nghiệm.
Cho tôi gởi lời cảm ơn tới cán bộ hướng dẫn: cô Nguyễn Bạch Loan và thầy Trần
Đắc Định đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, nhắc nhở tôi tiến hành thực hiện
luận văn theo đúng tiến độ. Nhờ có cô và thầy mà tôi ngày càng thêm yêu thích và
hiểu sâu hơn về chuyên ngành mình.
Cuối cùng cho tôi cảm ơn thầy Võ Thành Toàn, anh Nguyễn Bá Quốc, bạn
Nguyễn Văn Thảo lớp NTTS K31, bạn Trần Thị Diễm Trinh lớp liên thông NTTS
K33, bạn Nguyễn Văn Viếng Anh lớp liên thông NTTS K33 và các bạn lớp Quản
lý nghề cá K31 đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Quách Thanh Trúc
ii
TÓM TẮT
Cá Ngát (plotosus canius) thuộc họ Plotosidae, bộ Siluriformes là một trong những
loài có giá tị kinh tế cao, đặc sản ở vùng ĐBSCL, kích cỡ lớn, thịt ngon. Tuy
nhiên, nguồn cung ngoài tự nhiên đang suy giảm nghiêm trọng, trong khi đó các
nghiên cứu về sinh học cá Ngát còn rất hạn chế từ đó đề tài nghên cứu đặc điểm
sinh trưởng của cá Ngát đã được tiến hành, mục tiêu của nghiên cứu này là tìm
thêm dẫn liệu về một số đặc điểm sinh trưởng của cá Ngát.
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá Ngát trong tự nhiên. Mẫu
cá được thu tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ và An Giang dọc theo các tuyến sông
Tiền và sông Hậu từ các ngư dân và các chợ địa phương. Có tổng cộng 1594 mẫu
cá Ngát được thu trong 5 tháng thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Cá Ngát (Plotosus canius) có sự tương quan chặt chẽ giữa chiều dài tổng và trọng
lượng cơ thể với phương trình W = 0,0082L2,8695, R2 = 0,9829. Đồng thời nếu xét
sự tương quan giữa chiều dài chuẩn và trọng lượng bỏ nội quan W = 0,0102x2,8397
với R2 = 0,9741 Tương quan giữa chiều dài tổng và trọng lượng cơ thể ở cá đực và
cá cái vẫn không có sự khác biệt với hệ số tương quan khá cao. Phương trình
tương quan ở cá đực là W = 0,0094x2,8225 với R2=0,9787 và ở cá cái là W =
0,079x2,8787 với R2 = 0,9835. Kết quả quan sát tần số xuất hiện của các nhóm cá
Ngát cho thấy biến động kích cỡ của cá theo quy luật nhất định. Các tham số tăng
trưởng tại Trần Đề-Thốt Nốt là L¥=87,35 cm, K=0,63/năm và t0 = -0,67. Kết quả
cho thấy khi kích cỡ khoảng 56,85 cm thì cá Ngát đạt 1 tuổi và cá đạt chiều dài
cực đại khi cá 11 tuổi.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ................................................................................................................. i
Tóm tắt...................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................iii
Danh sách bảng......................................................................................................... v
Danh sách hình ........................................................................................................ vi
Chương 1. Giới thiệu ................................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2. Mụ tiêu dề tài ..................................................................................................... 2
1.3. Nội dung của đề tài............................................................................................ 2
Chương 2. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 3
2.1. Phân loại ............................................................................................................ 3
2.2. Mô tả .................................................................................................................. 4
2.3. Phân bố và môi trường sống.............................................................................. 6
2.4. Sinh học sinh sản ............................................................................................... 7
2.5. Sinh trưởng ........................................................................................................ 9
2.6. Tập tính dinh dưỡng ........................................................................................ 10
2.7. Bệnh học .......................................................................................................... 10
Chương 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................... 11
3.1. Vật liệu ............................................................................................................ 11
3.1.1. Mẫu vật ......................................................................................................... 11
3.1.2. Hóa chất ........................................................................................................ 11
3.1.3. Dụng cụ và vật tư.......................................................................................... 11
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 11
3.2.1. Thời gian và địa diểm nghiên cứu ................................................................ 11
3.2.2. Phương pháp thu và bảo quản mẫu .............................................................. 12
iv
3.2.3. Phương pháp phân tích mẫu ......................................................................... 12
3.2.3.1. Khảo sát sự tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá ........................ 13
3.2.3.2. Theo dõi sự biến động kích cỡ cá qua các tháng thu mẫu thông qua chiều
dài và khối lượng ...................................................................................... 13
3.2.3.3. Xác định các tham số tăng trưởng của cá (K, L¥, t0)................................. 13
3.2.4. Xử lý số liệu ................................................................................................. 14
Chương 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................. 15
4.1. Khảo sát sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Ngát....................... 15
4.2. Theo dõi biến động kích cỡ cá qua các tháng thu mẫu ................................... 18
4.3. Xác định các tham số tăng trưởng của cá (K, L¥, t0)....................................... 20
4.4. Quan hệ giữa tuổi và chiều dài cá ................................................................... 22
Chương 5. Kết luận và đề xuất ............................................................................... 24
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 25
Phụ lục .................................................................................................................... 27
v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1. So sánh đường kính trứng và sức sinh sản của cá Ngát với các loài cá
Trơn khác
....................................................................................................................
8
Bảng 4.1: So sánh điểm khác nhau giữa nghiên cứu này và Fishbase (2009)
....................................................................................................................
19
Bảng 4.2. Biến động kích cỡ của cá Ngát qua 7 tháng thu mẫu
....................................................................................................................
20
Bảng 4.3. Các tham số tăng trưởng Von Bertalanffy của cá Ngát ở Trần Đề và
Thốt Nốt-Long Xuyên
....................................................................................................................
21
Bảng 4.4. Mối quan hệ giữa tuổi và chiều dài tổng của cá Ngát tại Trần Đề và Thốt
Nốt-Long Xuyên
....................................................................................................................
23
vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cá Ngát.
....................................................................................................................
5
Hình 2.2. Phân bố cá Ngát trên thế giới
....................................................................................................................
7
Hình 3.1. Những địa diểm thu mẫu cá Ngát
....................................................................................................................
12
Hình 4.1. Tương quan chiều dài và trọng lượng của cá Ngát
....................................................................................................................
15
Hình 4.2. Tương quan chiều dài chuẩn và trọng lượng bõ nội quan của cá Ngát
....................................................................................................................
16
Hình 4.3. Tương quan chiều dài tổng và khối lượng cơ thể tại điểm Trần Đề và
điểm Thốt Nốt-Long Xuyên
....................................................................................................................
17
Hình 4.4. Tương quan chiều dài và khối lượng của cá đực và cá cái
....................................................................................................................
18
Hình 4.5: Tương quan chiều dài tổng và trọng lượng cơ thể cá đực và cá cái
....................................................................................................................
18
Hình 4.6. Tương quan chiều dài tổng và trọng lượng cơ thể của cá con
....................................................................................................................
19
Hình 4.7. Kích cỡ cá Ngát thu được tại hai điểm thu mẫu
....................................................................................................................
21
vii
Hình 4.8. Hệ các đường cong tăng trưởng của cá Ngát phân bố
ở Trần Đề-Thốt Nốt
....................................................................................................................
21
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu
ĐBSCL là phần cuối cùng của lưu vực sông Mê Kông với tổng diện tích tự
nhiên là 3,96 triệu ha (bằng 5% diện tích toàn lưu vực) bao gồm 13 tỉnh, chiếm
khoảng 12% diện tích tự nhiên và 22% dân số cả nước. Nguồn nước được cung
cấp từ 2 nguồn chính là từ sông Mekong và nước mưa. Vùng ĐBSCL hàng
năm bị ngập lũ là hạn chế lớn đối với canh tác, trồng trọt và gây nhiều khó
khăn cho đời sống của dân cư. Tuy nhiên, ngập lũ cũng tạo nên những điều
kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
Vào những năm cuối của thập niên 90, Chính phủ đã có những đầu tư quan
trọng nằm tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt đối với vùng
đồng bằng Sông Cửu Long. Từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước ngọt, lợ đã
chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán
thâm canh và thâm canh. Nhiều mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi
công nghiệp đã được áp dụng, các vùng nuôi tôm, cá basa, cá tra lớn mang tính
chất sản xuất hàng hoá được hình thành, sản phẩm nuôi đã mang lại giá trị xuất
khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho người lao động.
Tuy nhiên, vẫn còn một số loài có giá trị kinh tế cao mà nguồn cung hiện nay
chủ yếu dựa vào đánh bắt tự nhiên như cá Cam, cá Kèo, cá Ngát,...(theo
Mekongfish, 2008). Bên cạnh đó, nhằm giảm bớt rủi ro trong quá trình nuôi do
gặp phải những biến động về giá cả, thị trường đầu ra, bệnh tật,... người dân
đang có xu hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi thủy sản. Các loài cá có giá trị
thương phẩm cao ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đang được người nuôi chú
ý.
Cá Ngát (Plotosus canius) là một trong những loài cá đặc sản ở vùng ĐBSCL,
kích cỡ lớn và thịt thơm ngon nên được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức mô tả và
phân loại. Cá Ngát sống chủ yếu ở môi trường nước lợ nhưng cũng phân bố
rộng ở vùng nước ngọt. Hiện nay, nguồn lợi cá tự nhiên ngày càng suy giảm
nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đối với một số nước đây là loài cá
thuộc danh sách đỏ cần được bảo vệ (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc
Hải, 2007). Từ tình hình thực tế trên, được sự phân công của khoa Thủy Sản,
trường Đại học Cần Thơ đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá Ngát
(Plotosus canius Hamilton, 1822)” được thực hiện.
2
1.2. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài được thực hện nhằm mục tiêu cung cấp thêm dẫn liệu về một số đặc
điểm sinh trưởng của cá Ngát, từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp về đối
tượng này trong tương lai.
1.3. Nội dung của đề tài:
1. Khảo sát sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá.
2. Biến động kích cỡ cá qua các tháng thu mẫu.
3. Xác định các tham số tăng trưởng của cá (K, L¥, t0).
4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi và chiều dài của cá.
3
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Phân loại.
Hệ thống phân loại cá Ngát theo tài liệu trích dẫn từ Itis (2008) và Fishbase
(2008) được xác định như sau:
Giới: Animalia Linnaeus, 1758 – animals
Nhánh: Deuterostomia Grobben, 1908 – deuterostomes
Ngành: Chordata Bateson, 1885 – chordates
Lớp: Osteichthyes Huxley, 1880
Lớp phụ: Actinopterygii - ray-finned fishes
Bộ: Siluriformes (catfish)
Họ: Plotosidae (Eeltail catfishes)
Giống: Plotosus Lacepède, 1803
Loài: Plotosus canius Hamilton, 1822
Tên tiếng Anh: Gray eel-catfish
Tên tiếng Việt: cá Ngát, cá Ngát Nanh, cá Ngát Chó
Ngoài ra cá Ngát còn có các đồng danh (theo Fishbase, 2008) sau:
+ Plotosus canius Hamilton, 1822
+ Plotosus horridus Bleeker, 1846
+ Plotosus multiradiatus Bleeker, 1846
+ Plotosus unicolor Valenciennes, 1840
+ Potosus viviparus Bleeker, 1846
Trong đó Plotosus canius Hamilton, 1822 được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Đến năm 2009 đã có 66 tài liệu nghiên cứu liên quan đến loài Plotosus canius
được công bố (theo Fishbase, 2009)
Theo kết quả nghiên cứu của Rainboth (1996), Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương (1993) họ Plotosidae chỉ có một giống Plotosus. Tuy nhiên,
Fishbase (2009), Nguyễn Loan Thảo (2009) thì họ Plotosidae có 10 giống là:
Anodontiglanis, Cnidoglanis, Euristhmus, Neosiluroides, Neosilurus,
Oloplotosus, Paraplotosus, Plotosus, Porochilus, Tandanus. Trong đó Plotosus
có 9 loài đã được nhận dạng là:
4
+ Plotosus abbreviatus
+ Plotosus brevibarbus
+ Plotosus canius
+ Plotosus fisadoha
+ Plotosus japonicus
+ Plotosus limbatus
+ Plotosus lineatus
+ Plotosus nkunga
+ Plotosus papuensis
Ở Việt Nam giống Plotosus chỉ mới có hai loài được phân loại là Plotosus
canius được tìm thấy ở miền nam Việt Nam thuộc hạ lưu sông Mêkông và
Plotosus lineatus được tìm thấy ở vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Nam Bộ Việt
Nam (Theo Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi, 1994).
2.2. Mô tả.
Họ Plotosidae (Cá ngát) là một họ cá da trơn có thân giống như lươn. Đuôi của
chúng nhọn hoặc tròn tù. Phần lớn các loài có 4 râu. Chúng không có vây mỡ.
Phần đuôi được tạo ra từ sự kết hợp của vây lưng thứ hai, vây đuôi và vây hậu
môn để tạo ra một vây liên tục duy nhất. Một số loài trong họ này có thể gây ra
những vết thương nguy hiểm cho con người, nọc độc của Plotosus lineatus có
thể gây ra tử vong. Chúng là các loài cá ăn đáy và thường sử dụng râu để phát
hiện thức ăn. (Theo En.wikipedia.org, 2009)
Theo Mohsin và Ambak (1996), Mai Đình Yên và ctv (1992), Trương Thủ
Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá Ngát được mô tả như sau:
D1. I, 5 D2. 132 P1. I, 11 P2. 13 A. 106
Dài chuẩn
Dài đầu = 5,2 (4,8 -5,5)
Dài chuẩn
Cao thân
= 6,5 (5,9 – 7,6)
Dài đầu
Đường kính mắt = 10,9 (9,5 – 11,9)
Dài đầu
Khoảng cách hai mắt = 2,9 (2,6 – 3,3)
5
Hình 2.1. Cá Ngát
Cá Ngát có thân dài gần giống hình trụ, vuốt nhọn hướng về phía đuôi. Phần
trước tròn, phần sau dẹp bên, mỏng và mền mại. Thân không vảy. Có một
đường bên chạy từ mép lổ mang đến điểm giữa gốc vi đuôi (Mohsin và Ambak,
1996)
Đầu to, rộng, dẹp bằng, chiều cao đầu ngắn hơn chiều dài đầu và chiếm khoảng
1/7 chiều dài tổng. Mắt cá nhỏ. Miệng dưới, rộng, không co duỗi được. Môi
dày mềm có viền rua. Răng hình nón cứng chắc, xếp thành từng nhóm, hình
lưỡi liềm. Răng hàm dưới mọc trên xương lá mía (Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương, 1993).
Có 4 đôi râu: râu mũi dài đến sau mắt, râu hàm trên dài đến vây ngực, râu hàm
dưới và râu cằm ngắn. Có 2 vây lưng: vây thứ nhất ngắn, vây thứ hai dài nối
liền với vây đuôi nhọn và vây hậu môn. Ở vây lưng thứ nhất và vây ngực có gai
độc nhọn cạnh trước và cạnh sau có răng cưa rất sắc (Mohsin và Ambak, 1996,
Mai Đình Yên và ctv, 1992, Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
Điểm đặc biệt là có dendrictic ở phần lõm sau bên cạnh hậu môn (Mohsin và
Ambak, 1996).
Phần đầu và lưng có màu nâu đậm, nhạt dần về phía bên dưới, bụng hơi trắng.
Cá nhỏ hơn 30cm thường có màu xám và có những chấm lốm đốm trên thân
(Anglingdirectholidays, 2009). Râu màu xám, vây xám, vây lưng thứ nhất và
vây ngực tối hơn các vây còn lại (Mohsin và Ambak, 1996).
Cá Ngát ngoài tự nhiên cỡ kích cỡ khá lớn, ngư dân đã phát hiện cá Ngát đực
có chiều dài lên tới 150cm, nhưng thông thường có kích cỡ trung bình từ 50-80
cm (Fishbase, 2008). Ngư dân Thái Lan đã phát hiện cá Ngát nặng 8,5 kg.
Trung bình cá 2 năm tuổi có khối lượng từ 2–3 kg/con (theo Google, 2009).
6
2.3. Phân bố và môi trường sống.
Về đặc điểm hình thái bên ngoài của cá Trơn rất đa dạng và có nhiều biến đổi
để thích nghi với môi trường sống. Điểm chung nhất của bộ Siluriformes đó là
da trơn, vẩy bị thoái hóa, chúng có cơ quan hô hấp phụ và có khả năng hô hấp
qua da. Vì thế chúng có khả năng sống rất lâu trong bùn hay môi trường thiếu
oxy chỉ cần duy trì đủ độ ẩm cho da (Hội thảo nghiên cứu cá da trơn ở ĐBSCL,
1997).
Bộ Siluriformes có môi trường phân bố rất rộng, người ta đã tìm thấy chúng ở
Bắc, Trung và Nam Phi, Châu Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á…ngoại trừ 2 họ
(Arriidae và Plotosidae) phân bố ở nước lợ nhưng di cư vào nước ngọt để tìm
mồi. Cho nên có thể nói bộ Siluriformes là bộ cá nước ngọt. Theo tài liệu
nghiên cứu được công bố của Fishbase (2009) thì bộ Siluriformes có 36 họ, 447
giống, 3088 loài cá phân bố trên thế giới. Các loài cá da trơn còn sinh tồn sống
trong các vùng nước nội địa hay ven biển của mọi châu lục, ngoại trừ châu
Nam Cực. Cá da trơn là loài đa dạng nhất tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ, châu