1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của nhà nước và sự tăng cao về mức sống của người dân, ngành chăn nuôi nước ta đã phát triển nhanh chóng. Đồng thời theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước tăng theo. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc trong những năm qua phát triển rất sôi động. Năm 1993, sau khi Pháp lệnh Thú y ra đời, mới chỉ có 189 sản phẩm sản xuất trong nước, đến 2006 số sản phẩm trong nước được phép lưu hành đã tới 4078. Thuốc nhập khẩu năm 1993 mới chỉ có 1 công ty (Rhone-Poulene, Pháp) đăng ký 31 loại vắc xin dùng cho gia cầm, lợn, chó mèo thì đến năm 2006 đã có 1637 sản phẩm của 130 công ty từ 29 nước trên thế giới được phép lưu hành tại Việt Nam. Nhìn chung, thị trường thuốc thú y nước ta hiện nay khá đa dạng và phức tạp.
Trong khi đó, trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, hành lang pháp lý còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thuốc thú y chưa đủ năng lực để theo kịp sự phát triển sản xuất, xuất nhập khẩu; chưa đánh giá được chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường cũng như chưa giám sát được việc bán lẻ thuốc thú y. Việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn về vốn và con người, trong khi đó nhà nước chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể. Đây chính là kẽ hở cho những sai phạm trong công tác sản xuất, kinh doanh thuốc thú y còn tồn tại.
Trong hoàn cảnh đó, việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường không những làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng mà còn góp phần tạo lên môi trường kinh doanh bất công bằng giữa các công ty thuốc thú y. Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt tiêu chuẩn trên ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, chúng còn dễ gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặt biệt vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Trước nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết sự quản lý, điều tiết của nhà nước trong lãnh vực thuốc thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh công bằng, ổn định phát triển chăn nuôi, xuất nhập khẩu là những trách nhiệm nặng nề đòi hỏi các cơ quan quản lý thuốc thú y cần phải khẩn trương, không ngừng nâng cao năng lực của mình. Đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới, để thực hiện tốt các điều khoản đã cam kết (cụ thể là thực hiện nghĩa vụ của Hiệp định Vệ sinh dịch tễ và Kiểm dịch động thực vật (SPS) và hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)), đồng thời khuyến khích sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước đòi hỏi chính phủ phải thực hiện tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm của mình. Để thực hiện điều đó, trước hết phải có cái nhìn toàn cảnh về thị trường thuốc thú y hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình phân bố, cơ cấu sản phẩm của các cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước.
- Đánh giá được quy mô sản xuất, quản lý chất lượng của một số cơ sở sản xuất thuốc thú y.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của chúng tôi góp phần làm rõ hơn hiện trạng sản xuất và chất lượng các loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường.
Đó cũng chính là cơ sở cho các cơ quan chức năng đề xuất các biện pháp quản lý thuốc thú y hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, nhà sản xuất và giảm thiểu nguy cơ tồn dư thuốc thú y trong thực phẩm cũng như hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Giúp người sử dụng có sự lựa chọn sáng suốt đối với các loại thuốc thú y khá đa dạng trên thị trường hiện nay.
100 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6856 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ néi
nguyÔn v¨n ®iÖp
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI THUỐC THÚ Y ĐANG LƯU HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY
luËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: thó y
M· sè: 60.62.50
Ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. ®Ëu ngäc hµo
Hµ Néi - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Điệp
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Đậu Ngọc Hào, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Ths. Tạ Hoàng Long, Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương 1, cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Khoa Thú y - trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chương trình đào tạo và đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè cùng các đồng nghiệp đã luôn quan tâm, ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Điệp
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Thuốc thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi 4
2.2. Chất lượng thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc 21
2.3. Tình hình quản lý và sản xuất thuốc thú y trong nước 24
2.4. Tình hinh quản lý và sản xuất thuốc thú y ở nước ngoài 29
3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
3.3. Nội dung nghiên cứu 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất thuốc thú y trên cả nước 36
4.1.1. Kết quả điều tra sự phân bố và số lượng sản phẩm đăng ký sản xuất của các cơ sở sản xuất thuốc thú y trên cả nước 36
4.1.2. Kết quả điều tra thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y 39
4.1.3. Kết quả điều tra hệ thống quản lý chất lượng của các các cơ sở sản - xuất thuốc thú y 41
4.1.4. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y 43
4.1.5. Kết quả điều tra về việc thực hiện tốt nhà máy sản xuất thuốc thú y của các cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước 46
4.2. Đánh giá quy mô các cơ sở sản xuất thuốc thú y 48
4.2.1. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô lớn 49
4.2.2. Cơ sơ sản xuất thuốc thú y có quy mô khá 51
4.2.3. Cơ sơ sản xuất thuốc thú y có quy mô trung bình 51
4.3. Đánh giá về công tác kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất thuốc thú y 54
4.3.1. Nhóm cơ sở có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả 54
4.3.2. Nhóm cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả 56
4.4. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc thú y 57
4.4.1. Kết quả kiểm tra cảm quan 57
4.4.2. Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất 58
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
5.1. Kết luận 68
5.2. Đề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
Cs
Cộng sự
2
GLP
Good Labotary Practices
3
GMP
Good Manufacturing Practices
4
GSP
Good Storage Practices
5
HPLC
High Performance Liqid Chromatography
6
ISO
International Organization for Standardization
7
KCS
Kiểm tra chất lượng
8
SPS
Agreement on the Application of Sanitary and Phytosanitary Measures
9
TBT
WTO agreement on Technical Barries to Trade
10
Tg
Thời gian
11
Tr
Trang
12
TKS
Thuốc kháng sinh
13
WHO
World Health Organization
14
WTO
World Trade Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
4.1. Sự phân bố và số lượng sản phẩm đăng ký lưu hành của các cơ sở sản xuất thuốc thú y ở Việt Nam 36
4.2. Kết quả điều tra thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y 40
4.3. Kết quả điều tra hệ thống quản lý chất lượng của các các cơ sở sản xuất thuốc thú y 42
4.4. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo dạng chế biến 44
4.5. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất 45
4.6. Kết quả điều tra về việc thực hiện GMP của các cơ sở sản xuất thuốc thú y 47
4.7. Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô lớn 50
4.8. Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô khá 52
4.9. Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô trung bình 53
4.10. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả 55
4.11. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả 56
4.12. Kết quả kiểm tra cảm quan 57
4.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất các mẫu thuốc thú y 59
4.14. Kết quả khảo sát một số mẫu có hàm lượng hoạt chất âm tính 60
4.15. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo dạng chế biến 61
4.16. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo thành phần hoạt chất 63
4.17. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ sở sản xuất 65
4.18. Kết quả kiểm nghiệm thuốc thú y theo nơi lấy mẫu 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
4.1 Cơ cấu cơ sở sản xuất thuốc thú y và sản phẩm đăng ký lưu hành ở ba miền Bắc - Trung – Nam 37
4.2 Thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y 40
4.3 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của các sơ sở sản xuất thuốc thú y 42
4.4 Cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất 45
4.5 Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất trong các mẫu thuốc thú y 59
4.6 Đánh giá chất lượng thuốc thú y theo dạng chế biến 62
4.7 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo thành phần hoạt chất 63
4.8 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ sở sản xuất 66
4.9 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo nơi lấy mẫu 67
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của nhà nước và sự tăng cao về mức sống của người dân, ngành chăn nuôi nước ta đã phát triển nhanh chóng. Đồng thời theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước tăng theo. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc trong những năm qua phát triển rất sôi động. Năm 1993, sau khi Pháp lệnh Thú y ra đời, mới chỉ có 189 sản phẩm sản xuất trong nước, đến 2006 số sản phẩm trong nước được phép lưu hành đã tới 4078. Thuốc nhập khẩu năm 1993 mới chỉ có 1 công ty (Rhone-Poulene, Pháp) đăng ký 31 loại vắc xin dùng cho gia cầm, lợn, chó mèo thì đến năm 2006 đã có 1637 sản phẩm của 130 công ty từ 29 nước trên thế giới được phép lưu hành tại Việt Nam. Nhìn chung, thị trường thuốc thú y nước ta hiện nay khá đa dạng và phức tạp.
Trong khi đó, trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, hành lang pháp lý còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thuốc thú y chưa đủ năng lực để theo kịp sự phát triển sản xuất, xuất nhập khẩu; chưa đánh giá được chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường cũng như chưa giám sát được việc bán lẻ thuốc thú y. Việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn về vốn và con người, trong khi đó nhà nước chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể. Đây chính là kẽ hở cho những sai phạm trong công tác sản xuất, kinh doanh thuốc thú y còn tồn tại.
Trong hoàn cảnh đó, việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường không những làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng mà còn góp phần tạo lên môi trường kinh doanh bất công bằng giữa các công ty thuốc thú y. Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt tiêu chuẩn trên ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, chúng còn dễ gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặt biệt vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Trước nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết sự quản lý, điều tiết của nhà nước trong lãnh vực thuốc thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh công bằng, ổn định phát triển chăn nuôi, xuất nhập khẩu là những trách nhiệm nặng nề đòi hỏi các cơ quan quản lý thuốc thú y cần phải khẩn trương, không ngừng nâng cao năng lực của mình. Đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới, để thực hiện tốt các điều khoản đã cam kết (cụ thể là thực hiện nghĩa vụ của Hiệp định Vệ sinh dịch tễ và Kiểm dịch động thực vật (SPS) và hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)), đồng thời khuyến khích sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước đòi hỏi chính phủ phải thực hiện tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm của mình. Để thực hiện điều đó, trước hết phải có cái nhìn toàn cảnh về thị trường thuốc thú y hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình phân bố, cơ cấu sản phẩm của các cơ sở sản xuất thuốc thú y trong nước.
- Đánh giá được quy mô sản xuất, quản lý chất lượng của một số cơ sở sản xuất thuốc thú y.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của chúng tôi góp phần làm rõ hơn hiện trạng sản xuất và chất lượng các loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường.
Đó cũng chính là cơ sở cho các cơ quan chức năng đề xuất các biện pháp quản lý thuốc thú y hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, nhà sản xuất và giảm thiểu nguy cơ tồn dư thuốc thú y trong thực phẩm cũng như hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Giúp người sử dụng có sự lựa chọn sáng suốt đối với các loại thuốc thú y khá đa dạng trên thị trường hiện nay.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thuốc thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi
2.1.1. Thuốc thú y
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
Theo Tổ chức y tế thế giới, thuốc là một chất hay hỗn hợp các chất được sản xuất đem bán, cung cấp để bán hay giới thiệu sử dụng nhằm mục đích: điều trị, làm giảm, phòng hay chẩn đoán bệnh tật, tình trạng cơ thể bất thường hoặc triệu chứng bệnh; khôi phục, hiệu chỉnh, thay đổi chức năng hữu cơ của cơ thể người hay động vật [1].
Theo pháp lệnh thú y [33], “Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y”.
Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài nghiên cứu này, khái niệm thuốc thú y mang nghĩa hẹp hơn bao gồm chủ yếu các dược phẩm và hoá chất dùng trong thú y.
Có nhiều cơ sở để phân loại thuốc thú y, tuy nhiên, trong thực tế điều trị, trước mỗi ca bệnh, người ta thường dựa vào căn nguyên để xem xét bệnh đó có phải là bệnh truyền nhiễm hay không, do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, hay do thiếu các vitamin, khoáng chất... Vì vậy trong sản xuất, buôn bán và phòng trị, thuốc thú y thường được chia làm các nhóm cơ bản sau [23]:
* Nhóm kháng sinh
“Kháng sinh là những sản phẩm đặc biệt nhận được từ vi sinh vật hay các nguồn tự nhiên khác có hoạt tính sinh học cao, có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt một cách chọn lọc lên một nhóm sinh vật xác định (vi khuẩn, nấm, protozoa...) hay tế bào ung thư ở nồng độ thấp” [18].
Fleming lần đầu tiên phát hiện hiện tượng kháng sinh từ nấm penicillum vào năm 1929. Sau đó, Florey và Chain (1939) đã chiết được ra từ nấm đó chất penicillin dùng trong điều trị. Ngày nay, khi ngành công nghệ sinh học và hoá dược phát triển mạnh, đã có rất nhiều loại kháng sinh được tìm thấy. Để thuận tiên cho việc chọn thuốc trong nghiên cứu và điều trị, kháng sinh được phân theo những nhóm sau:
- Nhóm β-lactamin và Cephalosporin
+ Các penicillin tự nhiên: Benzylpenicillin(G), pentennylpenicillin(F), N-oxy-benzylpenicillin(X), phenoxypenicillin(V), N-heptylpenicillin(K).
+ Nhóm penicillin tổng hợp: amoxycillin, cloxacillin, oxacillin, nafcillin, ampicillin, carbenicillin, ticarcillin...
+ Nhóm cephalosporin: cephalexin, cephradin, cefuroxim, cefoxitin, cefotaxim, cefoperazon, ceftiofur.
+Các chất ức chế men β-lactamaza: acid clavulanic, sulbactam, imipenem, aztreonam, carbapenem.
- Nhóm Aninoglycosid
Các kháng sinh thường gặp ở nhóm này: steptomycin, kanamycin, neomycin, gentamicin, sisomycin, dibekacin, amikacin, netilmycin, habekacin.
- Nhóm Macrolid
Bao gồm: erythromycin, oleandomycin, tylosin, spiramycin, josamycin, novobiocin, pristinamycin...
- Nhóm Lincosamid
Các thuốc thường gặp: lincomycin, clindamycin, pirlimycin.
- Nhóm Tetracyclin
+ Tetracylin thiên nhiên: tetracylin, oxyteracylin, chlotetracyclin, minocyclin.
+ Tetracyclin bán tổng hợp: metacyclin, doxycyclin, minocyclin, rolitetracyclin, tetralisan, pipacyclin, apicyclin.
- Nhóm Cloramphenicol
Bao gồm: chloramphenicol, thiamphenicol, flophenicol, cloromycetin. Hiện nay, tại Việt Nam, chloramphenicol đã bị cấm dùng trong thú y.
- Nhóm polypeptid
Thường gồm: polymycin B, polymycin E (colistin), bacitracin, novobiocin, tiamulin, steptogramin.
- Thuốc tác dụng giống kháng sinh
+ Nhóm fluoroquinolone: enrofloxacin, norfloxacin, ciprofloxacin, ofloxacin, danofloxacin, flumeqine, nalidixic.
+ Nhóm ionophore: monensin, lasalocid, maduramicin, narasin, salinomycin.
+ Nhóm nitroimidazoles: metronidazole, dimetridazole, ronidazile, tinidazole, ipronidazole.
+ Nhóm nitrofuran: nitrofuran, nitrofurazone, nitrofurantoin, nifuratel, fifuroquine, furazolidone.
+ Các nhóm khác: rifamycins, isoniazid, mupirocin, methenamine, novobiocin.
+ Nhóm sulfonamid: sulfamethoxazol, sulfadiazin, sulfadimidin, sulfamethazine, sulfadimethoxine, sulfafurazol, sulfaguanidin.
* Nhóm thuốc trị ký sinh trùng
Trong thú y, bệnh ký sinh trùng là một chuyên khoa riêng biệt, bởi so với virus, vi khuẩn, căn nguyên gây bệnh (vật ký sinh) có những đặc trưng về kích thước, phương thức sinh trưởng, phát triển, cách thức gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch. Tuy bệnh do ký sinh trùng gây ra không gây thành ra dịch và sự phá hoại nhanh, mạnh như bệnh truyền nhiễm nhưng chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng gây bệnh hết sức đa dạng và phức tạp, mỗi loại có những đặc điểm hết sức khác biệt nên thuốc điều trị tương ứng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên trong thú y, thuốc trị ký sinh trùng thường chia làm 3 nhóm chính theo sự phân loại của căn nguyên gây bệnh:
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: nhóm giun tròn, sán lá, sán dây
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: ve, ghẻ, mò, mạt, rận, rệp, dòi.
- Thuốc trị ký sinh trùng nhóm protozoa: cầu trùng, tiêm mao trùng, lê dạ trùng...
Ở Việt Nam hiện nay, bệnh ký sinh trùng được quan tâm nhiều nhất là các bệnh ghẻ ở chó, mèo; bệnh giun đũa ở gia súc, gia cầm; bệnh sán lá ở loài nhai lại và bệnh cầu trùng ở gia cầm, lợn và bệnh ký sinh trùng đường máu.
Các thuốc trị ký sinh trùng phổ biến trên thị trường hiện nay [19], [34]:
Thuốc trị ghẻ: ivermectin, pyrethroids.
Thuốc trị giun tròn: levamsol, ivermectin, piperazin, paraziquantel, pyrantel, mebendazol.
Thuốc trị sán lá: dertil B, nitroxinil, closantel, albendazole, fasinex.
Thuốc trị cầu trùng: pyrimethamin, sulfaquinoxalin, sulfaclopyrydazin, clopidol.
Thuốc trị ký sinh trùng đường máu: berenil, rivanol, naganol, trypaflavinum, haemosporidium.
* Nhóm thuốc sát trùng
Thuốc sát trùng, khử trùng, tẩy uế: dùng để tiêu diệt các tác nhân sống gây bệnh đang tồn tại trên bề mặt cơ thể động vật (da, niêm mạc, vết thương...) hoặc ở ngoài cơ thể như chuồng trại, máng ăn, dụng cụ thú y, phương tiện vận chuyển, các chất bài tiết…[10].
Thuốc sát trùng cục bộ phổ biến trong điều trị ngoại khoa: xanh methylen 1%, nước oxy già, thuốc tím (KMnO4), cồn iod 2-5%, acid boric 1-3%.
Hiện nay, thuốc sát trùng xử lý môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình khống chế dịch bệnh, nhất là từ khi các dịch nguy hiểm như cúm gia cầm, Lở Mồm Long Móng, Hội chứng Rối loạn Sinh sản và Hô hấp trên heo (PPRS) xảy ra. Các thuốc sát trùng phổ biến hiện nay bao gồm: polividone iodine, benzalkonium (BKC), chloramin T (Halamid), Chloramin B và một số amoni bậc 4 khác.
* Nhóm vitamin và khoáng chất
- Vitamin
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ cần thiết, không sinh năng lượng mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Nhu cầu vitamin của cơ thể chỉ khoảng vài trăm miligam mỗi ngày. Tuy ít như vậy, thiếu vitamin gây ra nhiều rối loạn chuyển hoá quan trọng. Vitamin rất cần thiết cho nhiều chức phận quan trọng của cơ thể. Thiếu vitamin ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển, sức khoẻ và gây nhiều bệnh đặc hiệu [17].
Vitamin được chia ra 2 nhóm dựa theo tính chất vật lý: vitamin hoà tan trong chất béo và vitamin hoà tan trong nước.
Vitamin tan trong chất béo bao gồm vitamin A, D, E, K. Vitamin tan trong nước gồm vitamin C (acid ascobic) và các vitamin nhóm B: vitamin B1 (thiamin), B2(riboflavin), B3 (acid nicotinic, niacin), B12 (cobalamin), B6 (pyridoxin)...
Trong chăn nuôi, các vitamin được sử dụng rộng rãi trong thú y, đặc biệt là bổ sung vào thức ăn gia súc. Gia súc ngày nay luôn có nguy cơ thiếu vitamin do phương thức chăn nuôi đang chuyển dần về chăn nuôi công nghiệp hay bán công nghiệp. Trên thực tế, hai loại vitamin được sử dụng rộng rãi nhất là là vitamin B1 và vitamin C, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất vật nuôi . Từ lâu, trong chăn nuôi, vitamin B1 được biết đến chủ yếu bởi tác dụng tăng tính thèm ăn và chống táo bón. Trong khi đó, vitamin C lại được sử dụng phổ biến nhất vào mùa hè, nhất là ngành chăn nuôi gia cầm bởi tác dụng chống nóng, giảm strees, khử độc của nó.
- Chất khoáng
Chất khoáng là một trong sáu loại chất dinh dưỡng cần cho sự sống. Sự khác biệt giữa chất khoáng và các chất hữu cơ của cơ thể là chất khoáng không chứa nguyên tử cacbon trong cấu trúc, tuy nhiên nó thường kết hợp với cacbon-chứa trong chất hữu cơ khi thực hiện các chức năng trong cơ thể. Chất khoáng được chia làm 2 nhóm chính: nhóm khoáng đa lượng và nhóm khoáng vi lượng.
Khoáng đa lượng (macronutrient minerals), gồm những chất có mặt trong cơ thể với một lượng từ 0.005% đến <1% trọng lượng cơ thể (trừ calci chiếm 1,5-2%) và đòi hỏi một nhu cầu lớn từ thức ăn. Các khoáng đa lượng cơ bản: natri, clo, kali, calci, magiê, lưu huỳnh. Trong đó khoáng clo, kali, natri đóng vai trò chủ yếu là duy trì điện giải và áp lực thẩm thấu của cơ thể, thường áp dụng trong các bệnh đường tiêu hoá; khoáng calci được chú ý bởi vai trò cơ bản cho sự phát triển của hệ thống xương khớp và ứng dụng trong điều trị một số trường hợp như bệnh bại liệt sau khi đẻ, cầm máu.
Khoáng vi lượng (micronutrient minerals), gồm những chất tồn tại trong cơ thể với một lượng thấp hơn 0,005% trọng lượng cơ thể và nhu cầu cần một lượng nhỏ hơn. Các vi khoáng quan trọng : sắt, kẽm, đồng, iod, selen, mangan, molybden, cobal, crom. Trong thú y, việc bổ sung Fe - dextra