Thông qua việc ñánh giá thực trạng công tác GDTC trường ñại học
Tây Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình ñộ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên, góp phần vào mục tiêu ñào tạo con người mớiphát triển toàn diện.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi ñã sử dụng phương pháp nghiên
cứu: Phân tích tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan, các chỉ thị, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, quyết ñịnh của Bộ GD - ĐT ñối với TDTT nói
chung và công tác GDTC nói riêng. Thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp nhằm thu nhập thông tin cần thiết từ ý kiến người khác ñể xác ñịnh hiện
trạng vấn ñề và hình thành giả thiết khoa học. Phương pháp quan sát sư phạm,
chúng tôi dùng quan sát quá trình dạy học và hoạt ñộng TDTT (nội, ngoại
khoá) của SV. Qua phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm ñánh giá sự phát
triển thể lực của SV trước và sau khi áp dụng các biện pháp ñã ñược ñề xuất,
khẳng ñịnh tính khoa học và hiệu quả của việc duy trì và phát triển công tác
GDTC. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm mục ñích ñánh giá
hiệu quả các giải pháp nâng cao trình ñộ thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên. Các kết quả nghiên cứu thu
ñược qua phỏng vấn, quan sát, kiểm tra và thực nghiệm sư phạm ñã ñược tính
bằng phương pháp toán học thống kê.
82 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 5536 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÃ PHÂN LOẠI MÃ SỐ TRƯỜNG:10585
CẤP BẢO MẬT MÃ SỐ SINH VIÊN:
105852008400009
HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG CHÂU
LUẬN VĂN HỌC VỊ THẠC SĨ CỦA
LƯU HỌC SINH
“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHO
NAM SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN”
Loại lưu học sinh: Lưu học sinh Việt Nam
Khoa: Giáo dục thể chất
Tên nghiên cứu sinh: Trần Văn Hưng
Giáo viên chỉ đạo TQ: PGS. Chiêu Lạc Huy
Giáo viên chỉ đạo VN: TS. Nguyễn Xuân Trãi
May 15th, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Trần Văn Hưng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH - Ban chấp hành.
BGH - Ban giám hiệu.
GDTC - Giáo dục thể chất.
GDTC TT - Giáo dục thể chất - thể thao.
GV - Giáo viên.
GD - ĐT - Giáo dục - Đào tạo.
CNH - HĐH - Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
ĐC - Đối chứng.
SV - Sinh viên.
XHCN - Xã hội chủ nghĩa.
TDTT - Thể dục thể thao.
TN - Thực nghiệm.
KTNLA - Kinh tế Nông Lâm A
KTNLB - Kinh tế Nông Lâm B
K2007 - Sinh viên năm thứ 3
K2008 - Sinh viên năm thứ 2
K2009 - Sinh viên năm thứ 1
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
p - Phút
s - Giây
cm - Centimet
l - Lần
% - Phần trăm
m - Met
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận văn
Mục lục
1. Đặt vấn đề 1
1.1. Căn cứ lựa chọn đề tài 1
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới đề tài 2
1.3. Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu 3
1.4. Những vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn 5
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 6
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng của
mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người lao động
6
2.2. Nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học 9
2.2.1. Giáo dục thể chất 9
2.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất trong các trường Đại học ở Việt
Nam
10
2.2.3. Giáo dục thể chất là một trong những bộ phận của giáo dục và
giáo dưỡng trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp
12
2.3. Thể lực là nội dung cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục thể chất 14
3. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 19
3.1. Phương pháp nghiên cứu 19
3.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 19
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 19
3.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 20
3.1.4. Phương phướng kiểm tra sư phạm 20
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 21
3.1.6. Phương pháp toán học thống kê 22
3.2. Thời gian nghiên cứu 23
3.3. Địa điểm nghiên cứu 24
3.4. Đối tượng nghiên cứu 24
4. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên
24
4.1. Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC của
trường Đại học Tây NguyêN
24
4.1.1. Phương pháp tổ chức quá trình giáo dục thể chất 28
4.1.2. Đánh giá GDTC đối với sinh viên trường Đại học Tây Nguyên 29
4.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
trường Đại học Tây Nguyên
31
4.3. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT 32
4.4. Đánh giá nhận thức của nam sinh viên không chuyên ngành thể 34
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
4.5. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
35
4.5.1. Thực trạng thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên ở 3 năm học đầu
35
4.5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng trình độ thể lực sinh
viên
38
5. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể lực nam
sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên
40
5.1. Những cơ sở lý luận nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao trình
độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại
học Tây Nguyên
40
5.1.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của nam giới ở độ tuổi
sinh viên
41
5.1.2. Hình thức và nội dung tập luyện TDTT đối với nam sinh viên 44
5.2. Những căn cứ thực tiễn, cơ sở để xây dựng và lựa chọn các giải
pháp nâng cao thể lực cho nam sinh viên trường Đại học Tây
Nguyên
44
5.3. Lựa chọn đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên
46
5.4. Xác định chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực cho SV không chuyên
ngành trường đại học Tây Nguyên
51
6. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao trình 52
độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên
6.1. Tổ chức thực nghiệm 52
6.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm 56
7. Kết luận - Kiến nghị 60
7.1. Kết Luận 60
7.2. Kiến nghị 60
8. Tài liệu tham khảo 61
8.1. Tài liệu trong nước 61
8.2. Tài liệu nước ngoài 63
9. Cảm tạ 66
10. Lý lịch trích ngang của cá nhân 67
11. Phụ lục 68
Tóm Tắt
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác GDTC trường đại học
Tây Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây
Nguyên, góp phần vào mục tiêu đào tạo con người mới phát triển toàn diện.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu: Phân tích tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan, các chỉ thị, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, quyết định của Bộ GD - ĐT đối với TDTT nói
chung và công tác GDTC nói riêng. Thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp nhằm thu nhập thông tin cần thiết từ ý kiến người khác để xác định hiện
trạng vấn đề và hình thành giả thiết khoa học. Phương pháp quan sát sư phạm,
chúng tôi dùng quan sát quá trình dạy học và hoạt động TDTT (nội, ngoại
khoá) của SV. Qua phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm đánh giá sự phát
triển thể lực của SV trước và sau khi áp dụng các biện pháp đã được đề xuất,
khẳng định tính khoa học và hiệu quả của việc duy trì và phát triển công tác
GDTC. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả các giải pháp nâng cao trình độ thể lực của nam sinh viên không
chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên. Các kết quả nghiên cứu thu
được qua phỏng vấn, quan sát, kiểm tra và thực nghiệm sư phạm đã được tính
bằng phương pháp toán học thống kê.
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi có những kết luận sau:
1. Trình độ thể lực là nội dung quan trọng để đánh giá hiệu quả GDTC
trong quá trình tham gia học tập của sinh viên trường đại học Tây Nguyên.
Qua đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực của nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên
chúng tôi thấy:
Việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất của bộ môn chưa được
triệt để, nội dung phương pháp tổ chức chưa đáp ứng để giải quyết các nhiệm
vụ GDTC trong nhà trường. Đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục trong
trường còn thiếu. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy,
học tập và tập luyện TDTT chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như số lượng
SV của trường. Nhận thức về tác dụng của GDTC trong trường của sinh viên
còn nhiều hạn chế. Trình độ thể lực của nam sinh viên đạt ở các chỉ tiêu thể
lực từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 có chiều hướng giảm xuống, số lượng SV
có trình độ thể lực chỉ ở mức đạt là nhiều chiếm từ 25% trở lên, số SV không
đạt chiếm 21% đến 42%. Như vậy cho thấy trình độ thể lực của các em là
thấp.
2. Từ những căn cứ và qua quá trình nghiên cứu, phân tích tài liệu, phỏng vấn
cũng như qua đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện thể lực,
để nâng cao chất lượng GDTC bước đầu chúng tôi đã xác định, lựa chọn được
các giải pháp sau: Nâng cao nhận thức, vai trò môn học GDTC cho sinh
viên.Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.Tăng cường hệ
thống bài tập thể lực cho nam sinh viên. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức
tập luyện ngoại khóa của SV.
3. Sau khi áp dụng các giải pháp mới chúng tôi thấy trình độ thể lực của SV
không chuyên ngành TDTT trường Đại học Tây Nguyên được tăng lên rõ rệt.
Cụ thể thành tích kiểm tra thể lực của SV nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn
nhóm đối chứng ở tất cả các nội dung. Nó thể hiện sự khác biệt về thành tích
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P tbảng= 1.96 )
Từ khóa: Giải pháp - Trình độ thể lực - Nâng cao hiệu quả Nam sinh
viên - Không chuyên ngành Thể dục thể thao - Đại học Tây Nguyên
1
1. Đặt vấn đề
1.1. Căn cứ lựa chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản cấu
thành hệ thống giáo dục thể chất cho nhân dân lao động, là một biện pháp
quan trọng nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho mỗi người Việt Nam.
Trải qua nhiều thời kỳ cách mạng của đất nước, Đảng và Nhà nước
luôn coi trọng công tác giáo dục thể chất cho nhân dân lao động, trước hết là
đối với thế hệ trẻ đang trưởng thành. Vì vậy giáo dục thể chất trong nhà
trường trở thành một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa,
có vai trò tích cực trong việc đào tạo, để thực hiện mục tiêu, nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước đáp ứng nhu cầu đổi mới
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí con người, xem đó là động lực, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội, phấn đấu để đất nước luôn có lớp
người năng động sáng tạo, vững vàng chuyên môn, phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức.
Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách,
thể chất cho sinh viên, nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an
ninh, chính trị và quốc phòng. Trong nhiều năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo
rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp, điều đó thể hiện qua việc thường xuyên ban
hành các nội dung: Chương trình thể dục nội khóa, tổ chức hướng dẫn thể dục
ngoại khóa, cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, cải tiến chương trình giáo
dục thể chất cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đất nước
Giáo dục thể chất và phát triển thể thao trong nhà trường kết hợp với
việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng của sinh viên: “Là một bộ phận không
2
thể tách rời và đồng thời rất quan trọng trong quá trình dạy và học”. Xuất phát
từ những đòi hỏi về công tác đổi mới giáo dục đại học, đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng sinh viên thì việc
đảm bảo chất lượng giáo dục trong đó có giáo dục thể chất đang đứng trước
những yêu cầu thử thách to lớn. Mặc dù công tác giáo dục thể chất đã được
các cấp lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm, một số trường đã được đầu tư
xây dựng những công trình thể dục thể thao thể dục thể thao mới rất lớn và
hiện đại để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại
khóa và phong trào thể thao của sinh viên. Trong thực tế, công tác GDTT và
thể dục thể thao học đường ở nhiều trường Đại học – Cao đẳng còn có những
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục và đào tạo đề ra. Để
đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới,
công tác giáo dục thể chất còn nhiều việc phải làm.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và chỉ thị 133/TT ngày
7/3/31995 của Thủ tướng Chính phủ đã ghi rõ sự cần thiết phải chú trọng cải
tiến nội dung chương trình và phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển
thể lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường các
cấp.
1.2. Tổng hợp tài liệu liên quan tới đề tài
Thực tế với hoàn cảnh, yêu cầu chuyên môn khác nhau, các trường đã
và đang lựa chọn cho mình những tiêu chí riêng, vừa đáp ứng tối ưu phát triển
thể lực cho sinh viên đồng thời góp phần tích cực vào phát triển trí tuệ và
nhân cách của sinh viên trường mình. Nhận thức được tầm quan trọng việc
nâng cao thể lực và phát triển thể chất cho sinh viên trong những năm qua có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển thể chất cho sinh viên như:
“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế
kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn L ẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ
Bích Huệ.
3
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT
trong nhà trường” của tác giả Vũ Đức Thu - Nguyễn Trọng Hải 1998
“Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thể lực cho nam sinh viên
trường Đại học xây dựng” của tác giả Nguyên Anh Tú
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện
thân thể cho sinh viên học viện An Ninh” của tác giả Lê Nh ật Cường
“Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học sinh các
trường dạy nghề công nghiệp khu vự Hà Nội” của tác giả Trịnh Xuân Kiên
“Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao thể chất sinh viên trường
Đại học Hằng Hải Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Huyền
“Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao thể lực cho nữ sinh trường Đại
học Hồng Đức Thanh hóa” ..
1.3. Những vấn đề còn tồn tại của nghiên cứu
Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập ngày 11 tháng 11 năm
1977 theo quyết định 298/CP của Hội đồng Chính phủ. Hiện nay trường có
611 cán bộ viên chức với 31 đơn vị trực thuộc. Do nhu cầu xã hội hóa nói
chung và của tỉnh Đắc Lắc nói riêng, trường Đại học Tây Nguyên đang đào
tạo nhiều chuyên ngành khác nhau. Mục tiêu của trường xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm đào tạo với đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực đào tạo từ
Trung học phổ thông đến đào tạo trình độ sau đại học; xây dựng Nhà trường
trở thành một trung tâm nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ lớn
của vùng; xây dựng Nhà trường trở thành một trung tâm Văn hóa, một môi
trường giáo dục tốt cho học sinh, sinh viên và cộng đồng dân cư của khu vực
Tây Nguyên có trình độ chuyên môn giỏi, năng động sáng tạo, góp phần xây
dựng đất nước giàu mạnh. Để đạt được mục tiêu trên, sinh viên của trường
không chỉ trang bị kiến thức vững vàng, mà cần luôn luôn rèn luyện để tạo
nền tảng thể lực tốt, nhằm đáp ứng được yêu cầu học tập, lao động và công
tác trong tương lai.
4
Trong nhiều năm qua Nhà trường phát triển mạnh mẽ về phong trào
học tập và rèn luyện thể dục thể thao, với cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ của
nhà trường hiện nay còn hạn chế nhưng đáp ứng được phần nào về công tác
giảng dạy nội khóa, ngoại khóa của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong
trường. Song cùng với việc đảm bảo chương trình giảng dạy nội khóa của
sinh viên, giáo viên thể dục thể thao tham gia huấn luyện các đội tuyển thể
thao của Nhà trường thi đấu các giải ngành trong khu vực đạt được nhiều
thành tích. Có được thành tích trên nhờ sự quan tâm của Ban gián hiệu Nhà
trường, sự ủng hộ của các Khoa, phòng ban liên quan cùng sự nhiệt tình của
đội ngũ giáo viên thể dục thể thao nhà trường, bên cạnh đó công tác giáo dục
thể chất vẫn còn hạn chế. Trong những năm qua trường Đại học Tây Nguyên
có kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của sinh viên để đánh giá qua từng học
phần theo cách cho điểm theo tiêu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Điều đó chỉ đánh giá được một phần trong giai đoạn nhỏ của những
năm học của sinh viên chứ chưa đánh giá một cách chính xác đầy đủ và tổng
hợp về trình độ thể chất của sinh viên để trên cở sở đó có thể đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên. Hơn nữa, nước ta hiện nay khối
các trường Đại học và cao đẳng chưa xây dựng được hệ thống hoàn chỉnh các
bài tập thể lực phù hợp với đặc điểm, đối tượng của từng trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho sinh viên đại
học, cao đẳng không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất mà còn vận dụng một
cách sáng tạo trên cơ sở cải tiến, xây dựng các nội dung học tập mới cho phù
hợp với yêu cầu công tác giáo dục thể chất và điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường hiện nay. Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực
cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây
Nguyên lại chưa có tác giả nào quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,
chúng tôi nghiên cứu đề tài:
5
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trình độ thể lực cho
nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao Trường Đại
học Tây Nguyên”.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc phân tích, tổng hợp và đánh giá
thực trạng công tác GDTC, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn
diện đội ngũ giáo viên bằng cách không ngừng hoàn thiện chương trình và
phương pháp giảng dạy môn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Tây
Nguyên, chúng tôi lựa chọn một số giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể
dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên và góp phần vào mục tiêu phát triển
con người toàn diện.
1.4. Những vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong luận văn
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc rèn luyện
thể lực của nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại
học Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ thể
lực cho nam sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học
Tây Nguyên.
- Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng
cao trình độ thể lực cho nam sinh viên không chuyên ngành thể dục thể thao
trường Đại học Tây Nguyên.
Giả thuyết nghiên cứu: Sau qúa trình nghiên cứu đề tài, thực nghiệm
chúng tôi dự kiến sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế,
khi áp dụng một số giải pháp này sẽ giúp nâng cao trình độ thể lực cho nam
sinh viên không chuyên ngành Thể dục thể thao trường Đại học Tây Nguyên.
6
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Hoàn thiện thể chất, một nội dung và yêu cầu quan trọng
của mục tiêu giáo dục toàn diện và hình thành nhân cách người
lao động
Ngay từ khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời đã hình thành nên quan điểm
con người phát triển toàn diện và được coi quá trình giáo dục là thể thống
nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “ Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể
chất - Giáo dục kỹ thuật”, đã khẳng định sự kết hợp giáo dục thể chất với các
mặt khác không chỉ là một phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là
phương thức duy nhất để tạo con người phát triển một cách toàn diện.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ và
không thể thiếu được của giáo dục toàn diện và đặt ví trí giáo dục thể chất
ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chứng tỏ ý
nghĩa quan trọng của giáo dục thể chất như là một thành phần không chỉ của
giáo dục nói chung mà của toàn bộ quá trình phát triển của con người, trong
đó có việc đào tạo giáo viên trong sự nghiệp đổi mới của mỗi quốc gia.
Ở Liên xô trước đây quan điểm giáo dục con người giáo dục toàn diện
đã được V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan
giữa giáo dục và điều kiện vật chất xã hội đồng thời làm phong phú thêm cho
tư tưởng Mác-Ăng ghen được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là
người đầu tiên đưa giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng để tăng cường
và củng cố sức khỏe cho toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động,
sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ thành quả cách mạng của mình.
Nhận thức rõ về lợi ích của thể dục thể thao đối với cá nhân con người
và xã hội, ngay sau khi cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, Hồ Chí
Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tham gia tập luyện thể dục thể thao, Người
luôn đi đầu trong công việc cũng như tự giác tích cực tập luyện thể dục thể
thao. Bác nói rõ tầm quan trọng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây
7
đời sống mới, việc gì cũng