Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp
sản xuất ra lương thực thực phẩm duy trì sự sống của toàn xã hội, cung cấp sản phẩm xuất khẩu,
thu ngoại tệ tạo điều kiện phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực. Đối với một nước nông
nghiệp như Việt Nam thì vai trò của ngành này càng có ý nghĩa to lớn. Những năm gần đây Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp để phát huy tối đa thế mạnh
của mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
chung của cả nước.
Đồng Nai là một tỉnh có tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ cao trong cơ cấu kinh tế (năm 2002 –
công nghiệp chiếm 55,3%, dịch vụ chiếm 23,1%, nông nghiệp chiếm 21,6% ) nhưng Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân trong tỉnh luôn chú trọng phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy, giá trị sản
xuất của ngành nông nghiệp luôn tăng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, đồng thời tăng giá trị xuất khẩu. Từ sau khi Trung Ương ban hành
nghị quyết 09/2000 về vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và giải quyết đầu ra cho sản phẩm,
Đồng Nai đã cùng với cả nước thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Mức tăng
trưởng bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp ở Đồng Nai giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 5,3%
(so với mục tiêu nghị quyết đề ra 3,5- 4%), trong đó trồng trọt tăng 3,43% và chăn nuôi tăng
7,96%. Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp từ 23,29% (năm 2001) đã tăng lên
26,62% vào năm 2005.
119 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
NGUYỄN THỊ THANH DUNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH
HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH ĐỊA LÝ HỌC
MÃ SỐ : 60 31 95
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008
LÔØI CAÛM ÔN
Taùc giaû luaän vaên xin ñöôïc baøy toû loøng kính troïng vaø caûm ôn saâu saéc ñeán giaûng
vieân höôùng daãn khoa hoïc TS. Phaïm Thò Xuaân Thoï – Tröôûng khoa Ñòa lyù tröôøng
Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh ñaõ taän tình höôùng daãn taùc giaû trong suoát
quaù trình hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu.
Xin chaân thaønh caûm ôn Ban Giaùm hieäu nhaø tröôøng, Phoøng Khoa hoïc Coâng
ngheä sau ñaïi hoïc, Khoa Ñòa lyù tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm thaønh phoá Hoà Chí Minh ñaõ
giuùp ñôõ taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho taùc giaû trong vieäc hoïc taäp vaø nghieân cöùu ñeå hoaøn
thaønh luaän vaên.
Xin chaân thaønh caûm ôn Sôû Noâng nghieäp vaø phaùt trieån noâng thoân, Cuïc Thoáng keâ
Ñoàng Nai ñaõ cung caáp cho taùc giaû nhieàu nguoàn tö lieäu, taøi lieäu quí giaù vaø höõu ích ñeå
nghieân cöùu phuïc vuï cho luaän vaên.
Chaân thaønh caûm ôn gia ñình, baïn beø, ñoàng nghieäp ñaõ ñoäng vieân, giuùp ñôõ vaø taïo
moïi ñieàu kieän thuaän lôïi ñeå taùc giaû coù theå hoaøn thaønh toát khoaù hoïc vaø luaän vaên toát
nghieäp.
TP. Hoà Chí Minh, ngaøy 5 thaùng 5 naêm 2008
Ngöôøi thöïc hieän ñeà taøi
NGUYEÃN THÒ THANH DUNG
DANH MUÏC CHÖÕ VIEÁT TAÉT
CBNS Cheá bieán noâng saûn
CCKT Cô caáu kinh teá
CDCC Chuyeån dòch cô caáu
CDCCKT Chuyeån dòch cô caáu kinh teá
CDCCNN Chuyeån dòch cô caáu noâng nghieäp
CNH, HÑH Coâng nghieäp hoaù, hieän ñaïi hoaù
DN Doanh nghieäp
DTTN Dieän tích töï nhieân
ÑBSCL Ñoàng baèng soâng Cöûu Long
GDP Toång saûn phaåm quoác noäi
GTSX Giaù trò saûn xuaát
HTX Hôïp taùc xaõ
KHCN Khoa hoïc coâng ngheä
KHKT Khoa hoïc kyõ thuaät
KTTÑ Kinh teá troïng ñieåm
NLS Noâng laâm saûn
NN Noâng nghieäp
SX Saûn xuaát
TPKT Thaønh phần kinh tế
TP. HCM Thaønh phoá Hoà Chí Minh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp
sản xuất ra lương thực thực phẩm duy trì sự sống của toàn xã hội, cung cấp sản phẩm xuất khẩu,
thu ngoại tệ tạo điều kiện phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực. Đối với một nước nông
nghiệp như Việt Nam thì vai trò của ngành này càng có ý nghĩa to lớn. Những năm gần đây Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp để phát huy tối đa thế mạnh
của mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
chung của cả nước.
Đồng Nai là một tỉnh có tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ cao trong cơ cấu kinh tế (năm 2002 –
công nghiệp chiếm 55,3%, dịch vụ chiếm 23,1%, nông nghiệp chiếm 21,6% ) nhưng Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân trong tỉnh luôn chú trọng phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy, giá trị sản
xuất của ngành nông nghiệp luôn tăng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, đồng thời tăng giá trị xuất khẩu. Từ sau khi Trung Ương ban hành
nghị quyết 09/2000 về vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và giải quyết đầu ra cho sản phẩm,
Đồng Nai đã cùng với cả nước thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Mức tăng
trưởng bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp ở Đồng Nai giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 5,3%
(so với mục tiêu nghị quyết đề ra 3,5- 4%), trong đó trồng trọt tăng 3,43% và chăn nuôi tăng
7,96%. Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp từ 23,29% (năm 2001) đã tăng lên
26,62% vào năm 2005.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Đồng Nai đã và đang diễn ra mạnh mẽ, đạt hiệu
quả cao. Đây cũng là nhiệm vụ lâu dài có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tuy nhiên trong công cuộc đổi mới, quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hiện vẫn
còn nhiều vấn đề cần đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu, xem xét, đánh giá cụ thể để đưa ra những
biện pháp và định hướng ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn trong tình hình hiện nay cũng như
sắp tới.
Do đó, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của
tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 1995 – 2005 và đánh giá kết quả quá trình chuyển dịch. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lí, vừa
đạt hiệu quả cao về kinh tế vừa phát huy được các thế mạnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội của
tỉnh, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tổng quan những cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh,
đánh giá vai trò của chúng.
- Nghiên cứu sự phát triển kinh tế, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn từ 1995 - 2005.
- Nhận xét, đánh giá kết quả của sự chuyển dịch, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn trên.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
của tỉnh trong thời gian tới sao cho hợp lí và hiệu quả.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu của đất nước trong quá trình phát triển và hội
nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp nói riêng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thời gian qua, vấn đề này đã được rất nhiều cơ quan ban ngành quan tâm nghiên cứu như
Viện khoa học xã hội TP. HCM, Viện kinh tế thế giới, Học viện chính trị quốc gia
Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà khoa học cũng nghiên cứu ở nhiều góc độ các vấn đề của
quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam và các vùng lãnh thổ trong cả nước như PGS-
TS. Lê Đình Thắng, PGS-TS. Lâm Quang Huyên, TS. Ngô Đình Giàu, TS. Vũ Đại Lược Đồng
thời còn có những bài báo, công trình khoa học của các nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên
nghiên cứu về vấn đề này.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21 - TS. Nguyễn Trần Quế
(chủ biên) ( 2004 )
- Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
– TS. Trần Du Lịch, PGS. TS. Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài), Viện Kinh Tế TP.HCM
(2004)
- Định hướng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng Nam bộ thời kỳ 1991 – 2000 - Viện
kinh tế TP.HCM (1992)
Ở Đồng Nai cũng đã có một số nghiên cứu về ngành nông nghiệp, tuy nhiên các đề tài
chưa đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành, chỉ dừng ở mức nghiên cứu
chung về nông nghiệp như một số bài viết trên báo Đồng Nai, tham luận của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai
Trên đây là những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1995 - 2005.
5. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai. Thời
gian nghiên cứu là giai đoạn 10 năm, từ năm 1995 đến năm 2005. Không gian nghiên cứu trên
phạm vi toàn tỉnh với 11 đơn vị hành chính (thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các huyện
Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc, Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ,
Trảng Bom) được nghiên cứu như là những bộ phận cấu thành của tổng thể về phương diện lãnh
thổ.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các lãnh thổ kinh tế - xã hội không tồn tại một cách cô lập mà luôn có mối liên hệ chặt chẽ
với những yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong luận văn, việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai đã được đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội của cả tỉnh và cả
nước.
Đồng Nai được coi là một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, chi phối lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển
và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Khi nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp cần phải xem xét các mối quan hệ nội bộ bên trong của ngành (giữa trồng trọt và chăn nuôi,
lao động và sản phẩm), cũng như những mối quan hệ bên ngoài (giữa ngành nông nghiệp của
tỉnh với những địa phương khác, giữa ngành nông nghiệp với những ngành kinh tế khác) để phát
hiện ra nét riêng biệt, từ đó rút ra những định hướng phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt
nhất tiềm năng của tỉnh.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng không cố định, bất biến mà có sự
vận động, liên tục phát triển, thay đổi theo từng thời kì nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh
tế - xã hội. Việc nhìn nhận chiều hướng phát triển, sự thay đổi của cơ cấu nông nghiệp qua từng
giai đoạn - từ quá khứ đến hiện tại - cho phép vạch ra những viễn cảnh, dự báo cho sự phát triển
trong tương lai. Khi nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai phải dựa
vào hiện trạng cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, xu thế chuyển dịch của cả nước và thế giới để đưa ra
dự báo và định hướng chuyển dịch cơ cấu hợp lí, chính xác, phù hợp với yêu cầu và tiềm năng của
tỉnh.
6.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nông nghiệp, sinh thái cảnh quan
ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất và cơ cấu cây trồng vật nuôi. Ngược lại, kinh tế nông
nghiệp cũng tác động sâu sắc đến môi trường tự nhiên. Do vậy khi nghiên cứu quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp cần chú ý đến sự ổn định của môi trường sinh thái, không gây ảnh hưởng
tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cho môi trường phát triển bền vững.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thống kê
Để nghiên cứu, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cần thiết phải thu thập số liệu
thống kê phù hợp với yêu cầu của đề tài nhằm lựa chọn những số liệu cụ thể, thể hiện rõ sự chuyển
dịch và thay đổi trong cơ cấu nông nghiệp của địa phương.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng của tỉnh Đồng Nai có liên quan đến
nhiều chỉ số thống kê. Số liệu được thu thập từ nhiều Nguồn : báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, quy hoạch của Sở Tài nguyên môi trường, Niên giám thống kê Từ đó, tác giả có
cơ sở để đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
mối quan hệ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, người viết tiến hành sắp xếp, phân loại, so sánh, hệ
thống các thông tin về quá trình chuyển dịch. Từ đó phân tích nguyên nhân sự chuyển dịch, mối
quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội, rút
ra kết luận, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong các giai đoạn khác nhau.
6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trong quá trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, phương pháp
bản đồ - biểu đồ đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực, ảnh hưởng của các
nguồn lực đến sự chuyển dịch cơ cấu, tìm hiểu hiện trạng sự chuyển dịch và định hướng chuyển
dịch. Tác giả đã thành lập hệ thống các bản đồ như bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sản xuất
nông nghiệp, bản đồ cơ cấu các ngành sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
Các bản đổ được thành lập trên cơ sở thu thập dữ liệu và chồng xếp các bản đồ chuyên đề.
Ngoài ra, các số liệu thống kê về hiện trạng sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
được thể hiện bằng các biểu đồ.
Trong việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phương pháp bản đồ - biểu đồ được
dùng để so sánh, đối chiếu các đối tượng. Việc so sánh, đối chiếu cơ cấu về diện tích các loại cây
trồng, vật nuôi theo địa phương và qua các năm sẽ giúp làm sáng tỏ sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp của tỉnh.
6.2.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa được sử dụng trong việc quan sát, tìm hiểu thực tế đối tượng kinh tế xã
hội của địa phương. Điều này đòi hỏi người viết không chỉ nghiên cứu tài liệu, số liệu mà còn phải
thực hiện quá trình thực địa để có thể xác định được mức độ tin cậy và chính xác của tài liệu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương là quá trình lâu dài và có nhiều vấn đề phức tạp. Tác giả đã
trực tiếp đến các huyện tìm hiểu, quay phim, chụp ảnh hiện trạng sản xuất nông nghiệp và sự
chuyển dịch cơ cấu tại địa phương.
6.2.5. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo thường dựa trên việc nghiên cứu sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng trong quá khứ, hiện tại, phân tích các yếu tố, các thành phần, các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển để đưa ra những dự báo chính xác, đúng đắn cho tương lai.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình vận động và phát triển lâu dài, muốn thành công
thì phải dự báo trước sự phát triển để có hướng điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp phù hợp, đúng đắn.
Trên cơ sở vận động, biến đổi của quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong giai đoạn 1995
– 2005, tác giả đã đưa ra dự báo tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong tương lai và
những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. 1. Một số khái niệm
1. 1. 1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của quốc gia là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế : các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế. Ở mỗi vùng, mỗi ngành lại
có cơ cấu kinh tế riêng tùy theo điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những quan hệ riêng lẻ của từng
bộ phận cấu thành nền kinh tế (bao gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực tổ chức sản xuất phân phối
trao đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị), thành phần kinh tế (nhà nước, cá
thể, tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài)
Hiểu một cách đầy đủ, cơ cấu kinh tế là tổng thể một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định, phù hợp với
mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan, là một hệ thống ràng buộc,
và mang tính lịch sử. Đồng thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi và phát
triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành.
Muốn phát huy tác dụng, cơ cấu kinh tế phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại cơ cấu kinh tế. Vì thế, các loại cơ cấu
thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi, chuyển dịch cần thiết, phù hợp
với biến động và thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ
cấu kinh tế hợp lí sẽ tạo sức phát triển mạnh mẽ do phát huy tốt các thế mạnh về tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, thị trường ...
Các loại cơ cấu kinh tế gồm có :
- Xét theo phân công lao động trong quá trình sản xuất xã hội, cơ cấu các ngành kinh tế bao
gồm : nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ .
- Xét theo quan điểm sinh thái tự nhiên, phân bố cơ cấu theo vùng lãnh thổ, bao gồm : kinh tế
đồng bằng, kinh tế trung du miền núi
- Xét về mặt quan hệ sở hữu có cơ cấu thành phần kinh tế, bao gồm : thành phần kinh tế nhà
nước và ngoài quốc doanh, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Xét theo cấp quản lý, có cơ cấu trung ương, địa phương
Cơ cấu kinh tế theo ngành : là mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân, là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế. Để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành
giữa các nước, Liên Hiệp Quốc đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn
quốc tế đối với toàn bộ hoạt động kinh tế”. Trong đó phân loại ngành thành ba bộ phận :
- Nhóm ngành I : nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp)
- Nhóm ngành II : công nghiệp và xây dựng
- Nhóm ngành III : thương mại và dịch vụ
Cơ cấu ngành kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành, hình thành và biến đổi trong quá
trình phân công lao động của xã hội, phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Cơ cấu kinh tế theo vùng : phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lí.
Phân công lao động theo vùng là bố trí các ngành sản xuất trên những lãnh thổ thích hợp nhằm khai
thác tối đa mọi ưu thế của từng vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng cần chú ý theo
hướng vừa phát triển toàn diện, vừa tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp đi đôi với chuyên
môn hóa.
Cơ cấu thành phần kinh tế: gắn với các quan hệ sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo
phương thức sản xuất mà có thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo, còn lại là những thành phần
kinh tế hỗn hợp. Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể làm nền tảng, trong đó kinh tế quốc doanh làm chủ đạo. Hiện nước ta
có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Từ đó đã hình
thành nên nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, thành
phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có chức năng điều tiết vĩ mô. Giữa các thành phần kinh
tế có sự hợp tác để phát huy tốt nhất lợi thế của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế.
Ba nội dung cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Trong
đó cơ cấu ngành có vai trò quyết định, khi sự phân công lao động theo ngành càng sâu sắc, chặt chẽ
sẽ dẫn đến sự phân công lao động theo lãnh thổ. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng
kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành.
Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế cần được chuyển dịch đúng đắn trên từng lãnh thổ phù
hợp. Do đó việc phân bố không gian lãnh thổ hợp lí để phát triển ngành và thành phần kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng. Kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ nhằm phát huy lợi thế so sánh
của vùng trong việc phát triển ngành. Đồng thời kết hợp cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế
nhằm huy động tối đa các nguồn lực để phát triển vùng lãnh thổ. Tóm lại, cơ cấu ngành, thành phần
kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ, quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
sẽ đồng thời diễn ra ở cả ba nội dung trên.
1. 1. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế học dùng để chỉ sự thay đổi
dần dần, thay đổi từng bước cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các ngành và các vùng lãnh thổ
để thích nghi với hoàn cảnh phát triển của đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện sự thay
đổi tỉ trọng giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và cả giữa các phân ngành trong nội
bộ các ngành kinh tế như giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nông nghiệp, giữa khai thác và chế
biến trong công nghiệp.
Sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ biểu hiện ở sự thay đổi các địa bàn tương ứng với sự
chuyển dịch cơ cấu ngành.
1. 1. 3. Nông nghiệp và cơ cấu nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất lâ