Phiên bản IPv6 là một phiên bản mới của Internet. Nó được xây dựng trên
cơ sở của giao thức IPv4 nhằm tận dụng các ưu điểm và khắc phục hạn chế
của IPv4. Thay đổi của IPv6 chủ yếu sau:
Mở rộng khong gia dia chi .: IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128
bít, không gian địa chỉ lớn của IPv6 được thết kế dự phòng đủ lớn cho phép
phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống Internet đến từng mạng
con trong một tổ chức. Tính biến đổi được lộ trình nhiều sắc thái được cải
thiện gần thêm một phạm vi giải quyết tới những địa chỉ nhiều sắc thái.
Sự đơn giản hoa khuôn dạng đầu mục (Header): Header của IPv6
được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều này đạt được bằng
cách chuyển các trường không quan trọng và các trường lựa chọn sang các
header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header. Khuôn dạng header
mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các ruoter.
Tiến bộ hỗ trợ cho những mở rộng và những tuỳ chọn: Thay đổi
trong cách mà những tuỳ chọn đầu mục IP được mã hoá kể cả hiệu quả hơn
đẩy tới ít hơn những giới hạn về khó khăn trên những tuỳ chọn mới trong
tương lai.
65 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu IPv4 và đặc điểm của IPv6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
1
Luận văn
Nghiên cứu IPv4 và đặc điểm của IPv6
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
2
LỜI GIỚI THIỆU
Phiên bản IPv6 là một phiên bản mới của Internet. Nó được xây dựng trên
cơ sở của giao thức IPv4 nhằm tận dụng các ưu điểm và khắc phục hạn chế
của IPv4. Thay đổi của IPv6 chủ yếu sau:
Mở rộng khong gia dia chi .: IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128
bít, không gian địa chỉ lớn của IPv6 được thết kế dự phòng đủ lớn cho phép
phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống Internet đến từng mạng
con trong một tổ chức. Tính biến đổi được lộ trình nhiều sắc thái được cải
thiện gần thêm một phạm vi giải quyết tới những địa chỉ nhiều sắc thái.
Sự đơn giản hoa khuôn dạng đầu mục (Header): Header của IPv6
được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều này đạt được bằng
cách chuyển các trường không quan trọng và các trường lựa chọn sang các
header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header. Khuôn dạng header
mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các ruoter.
Tiến bộ hỗ trợ cho những mở rộng và những tuỳ chọn: Thay đổi
trong cách mà những tuỳ chọn đầu mục IP được mã hoá kể cả hiệu quả hơn
đẩy tới ít hơn những giới hạn về khó khăn trên những tuỳ chọn mới trong
tương lai.
Khả năng ghi nhãn luồng: Một khả năng mới được thêm để cho phép
sự ghi nhãn của những gói thuộc về tới giao thông “chảy” đặc biệt cho
người gửi nào những yêu cầu đặc biết điều khiển, như không mặc định chất
lượng của dịch vụ hoặc “ thời gian thực “ dịch vụ.
Những khả năng chứng thự và riêng tư: Những mở rộng để chứng
thực sự toàn vẹn dữ liệu được chỉ rõ cho IPv6.
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
3
CHƯƠNG 1
Những hạn chế của IPv4 và đặc điểm của IPv6
1.1 Những hạn chế của IPv4:
- Giao thức tầng mạng trong bộ giao thức TCP/IP hiện tại đang là
IPv4 (Internet- working protocol verision 4). IPv4 cung cấp truyền thông
host-to-host giữa những hệ thống trên Internet. Mặc dù IPv4 được thiết kế
khá tốt, sự thông đại thông tin đã tiến triển từ lúc khởi đầu IPv4 vào những
năm 1970, nhưng IPv4 có những sự thiếu hụt khiến cho nó không đồng bộ
cho sự phát triển nhanh của Internet, gồm những thứ sau:
+ IPv4 có 2 level cấu trúc địa chỉ (netid và hostid) phân nhóm vào 5
lớp (A, B, C, D và E). Sự sử dụng những ô địa chỉ là không hiệu quả. Ví dụ
như khi cos một tổ chức được cấp cho 1 địa chỉ lớp A, 16 triệu địa chỉ từ ô
địa chỉ được phân phối duy nhất cho tổ chức sử dụng. Nếu 1 tổ chức được
cấp cho 1 địa chỉ lớp C, mặt khác chỉ có 256 địa chỉ được phân phối cho tổ
chức, đây không phải là một số đủ. Cũng vậy, nhiều triệu địa chỉ bị lãng
phí trong nhóm D và E. Phương thức phân địa chỉ này đã dùng hết những ô
địa chỉ của IPv4, và mau chóng sẽ không còn địa chỉ nào còn để cấp cho
bất kỳ một hệ thống mới nào muốn kết nối vào Internet. Mặc dù sách lược
subnet và supernet đã giảm bớt những vấn đề về địa chỉ, nhưng subnet và
suprnet đã làm cho đường truyền trở lên khó khăn hơn.
+ Internet phải thích nghi được với sự chuyển giao audio và video
thời gian thực. Loại chuyển giao này yêu cầu những sách lược trì hoãn ít
nhất và sự đặt trước của tài nguyên không được cung cấp trong thiết kế.
+ Internet phải thích nghi được với sự mã hoá và sự chứng nhận của
dữ liệu cho một số ứng dụng. Không một sự mã hoá và sự chứng nhận nào
được cung cấp trong IPv4.
- Để khắc phục thiếu sót trên IPv6 được biết đến như là IPng (Internet
working Protocol, next generation), được đề xướng và nay là một chuẩn.
1.2 Đặc điểm của IPv6:
- Trong IPv6 giao thức Internet được cải tiến một cách rộng lớn để thích
nghi được sự phát triển không biết trước được của Internet. Định dạng và
độ dài của những địa chỉ IP cũng được thay đổi với những gói định dạng.
Những giao thức liên quan, như ICMP cũng đựơc cải tiến. Những giao thức
khác trong tầng mạng như ARP, RARP, IGMP đã hoặc bị xoá hoặc có
trong giao thức ICMPv6. Những giao thức tìm đường như RIP, OSPF cũng
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
4
được cải tiến khả năng thích nghi với những thay đổi này. Những chuyên
gia truyền thông dự đoán là IPv6 và những giao thức liên quan với nó sẽ
nhanh chóng thay thế phiên bản IP hiện thời.
Thế hệ mới của IP hay IPv6 có những ưu điểm như sau:
1.2.1 Không gian địa chỉ lớn
IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128 bít. Mặc dù 128 bít có thể tạo
hơn 3,4*10 38 tổ hợp, không gian địa chỉ của IPv6 được thiết kế dự phòng
đủ lớn cho phép phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống internet
đến từng mạng con trong một tổ chức. Các địa chỉ hiện đang phân bổ để sử
dụng chỉ chiếm một lượng nhỏ và vẫn còn thừa rất nhiều địa chỉ sẵn sàng
cho sử dụng trong tương lai. Với không gian địa chỉ lớn này, các kỹ thuật
bảo tồn địa chỉ như NAT sẽ không còn cần thiết nữa.
1.2.2 Địa chỉ phân cấp, hạ tầng định tuyến hiệu quả
Các địa chỉ toàn cục của Ipv6 được thiết kế để tạo ra một hạ tầng
định tuyến hiệu qủa, phân cấp và có thể tổng quát hoá dựa trên sự phân cấp
thường thấy của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) trên thực tế. Trên
mạng Internet dựa trên IPv6, các router mạng xương sống (backbone) có số
mục trong bảng định tuyến nhỏ hơn rất nhiều.
1.2.3 Khuôn dạng header đơn giản hoá
- Header của IPv6 được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều
này đạt được bằng cách chuyển các trường không quan trọng và các trường
lựa chọn sang các header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header.
Khuôn dạng header mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các
router.
1.2.4 Tự cấu hình địa chỉ
Để đơn giản cho việc cấu hình các trạm, IPv6 hỗ trợ cả việc tự cấu
hình địa chỉ stateful như khả năng cấu hình server DHCP và tự cấu hình địa
chỉ stateless (không có server DHCP). Với tự cấu hình địa chỉ dạng
stateless, các trạm trong liên kết tự động cấu hình chúng với địa chỉ IPv6
của liên kết (địa chỉ cục bộ liên kết) và với địa chỉ rút ra từ tiền tổ được
quảng bá bởi router cục bộ. Thậm trí nếu không có router, các trạm trên
cùng một liên kết có thể tự cấu hình chúng với các địa chỉ cục bộ liên kết
và giao tiếp với nhau mà không phải thiết lập cấu hình thủ công.
1.2.5 Khả năng xác thực và bảo mật an ninh
Tích hợp sẵn trong thiết kế IPv6 giúp triển khai dễ dàng đảm bảo sự
tương tác lẫn nhau giữa các nút mạng.
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
5
1.2.6 Hỗ trợ tốt hơn về chất lượng dịch vụ QoS
Lưu thông trên mạng được phân thành các luồng cho phép sử lý mức
ưu tiên khác nhau tại các router.
1.2.7 Hỗ trợ tôt hơn tính năng di động
Khả năng di động MobileIP tận dụng được các ưu điểm của IPv6 so
với IPv4.
1.2.8 Khả năng mở rộng
Thiết kế của IPv6 có dự phòng cho sự phát triển trong tương lai đồng
thời dễ dàng mở rộng khi có nhu cầu.
1.3 Cấu trúc địa chỉ IPv6
1.3.1 Địa chỉ IPv6
Một địa chỉ gồm có 16 byte, đó là 128 bít độ dài. Kiểu ký hiệu dấu 2
chấm trong hệ đếm 16 ( Hexadecimal Colon Notation):
Để làm cho những địa chỉ trở nên có thể đọc được nhiều hơn, IPv6
trình bầy rõ trong kiểu ký hiệu dấu 2 chấm trong hệ đếm 16. Trong kiểu ký
hiệu này, 128 bít được chia thàng 8 phần, mỗi phần rộng 2 byte. 2 byte
trong kiểu ký hiệ hệ đếm 16 yêu cầu 4 chữ số trong hệ đếm 16 này. Vì thế
cho nên địa chỉ gồm có 32chữ số trong hệ đếm 16 với mỗi 4 chữ số một lại
có một dấu : chấm(Hình1)
128 bít= 16 bytes= 32chữ số trong hệ đếm 16
FDEC : : 7654 3210 ADBF 2922 FFFF
111111101111101100…………………………..111111111111
Hình 1: Địa chỉ IP phiên bản 6 ( IPv6 Address)
*Su rút gọn:
+ Mặc dù là địa chỉ IP ngay cả khi ở trong định dạnh hệ số đếm 16, vẫn rất
dài, nhiều chữ số 0 trong một địa chỉ.
Thí dụ: 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200C:417A
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
6
Do đó cơ chế nén địa chỉ được dùng để biểu diễn dễ dàng hơn các loại địa
chỉ dạng này. Ta không cần viết các số 0 ở đầu các nhóm, nhưng những số
0 bên trong thì không thể xoá.
Chưa rút gọn
1080:0000:0000:0000:0008:0800:200C:417A
Đã rút gọn
1080: 0: 0: 0: 8: 800:200C:417A
Hình 2 : Sự rút gọn địa chỉ (Abbreviated Address)
Hơn nữa ta có thể sử dụng ký hiệu :: để chỉ một chuỗi các số 0. Tuy
nhiên ký hiệu trên chỉ được sử dụng một lần trong một địa chỉ. Địa chỉ IP
có độ dài cố định, ta có thể tính được số các bit 0 mà ký hiệu đó biểu diễn.
Ta có thể áp dụng ở đầu hay ở cuối địa chỉ. Cách viết này đặc biệt có lợi
khi biểu diễn các địa chỉ multicast, loopback hay các điạ chỉ chưa chỉ định.
Chưa rút gọn
1080: 0: 0: 0: 8: 800:200C:417A
Đã rút gọn
1080::8:800:200C:417A
Hình 3: Sự rút gọn địa chỉ có số 0 liên tiếp
(Abbreviated Address with consecutive zeros)
Việc khôi phục lại sự rút gọn địa chỉ là rất đơn giản: thêm số 0 vào
cho đến khi nhận được địa chỉ nguyên bản (4 chữ số trong 1 phần , 32 chữ
số trong một địa chỉ)
IPv6 cho phép giảm lớn địa chỉ và được biểu diễn theo ký pháp
CIDR.
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
7
Ví dụ: Biểu diễn mạng con có độ dài tiền tố 80 bít:
1080:0:0:0:8::/80
Hình 4 : Địa chỉ CIDR ( CIDR Address)
1.3.2 Không gian địa chỉ
Không gian địa chỉ có độ dài lớn hơn IPv4( 128 bít so với 32 bít) do
đó cung cấp không gian địa chỉ lớn hơn rất nhiều. Trong khi không gian địa
chỉ 32 bít của IPv4 cho phép khoảng 4 tỉ địa chỉ, không gian địa chỉ IPv6
có
thể có khoảng 6.5*10
23
địa chỉ trên mỗi mét vuông bề mặt trái đất. Địa chỉ
IPv6 128 bít được chia thành các miền phân cấp theo trật tự trên Internet.
Nó tạo ra nhiều mức phân cấp và linh hoạt trong địa chỉ hoá và định tuyến
hiện không có trong IPv4.
Không gian địa chỉ có nhiều mục đích khác nhau. Người ta thiết kế
địa chỉ IP đã chia không gian địa chỉ thành 2 phần, với phần đầu được gọi
là kiểu tiền tố. Phần giá trị tiền tố này cho bíêt mục đích của địa chỉ. Những
mã số được thiết kế sao cho không có mã số nào giống phần đầu của bất kỳ
mã số nào khác. Do đó không có sự nhập nhằng khi một địa chỉ được trao
kiểu tiền tố có thể dẽ dàng xác định được. Hình 5 cho chúng ta thấy dạng
của địa chỉ IPv6:
128 bít
Biến Biến
Kiểu tiền tố Phần cón lại của địa chỉ
Hình 5 : Cấu trúc địa chỉ ( Address Structure)
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
8
Không gian IPv6 được chia trên cơ sở các bít đầu trong địa chỉ.
Trường có độ dài thay đổi bao gồm các bít đầu tiên trong địa chỉ gọi là
Tiền tố định dạng ( Format Prefix) FP. Cơ chế phân bổ địa chỉ như sau:
Phân bố Tiền tồ định dạng Tỷ lệ trong không gian
địa chỉ
Dự phòng 0000 0000 1/256
Dự phòng 0000 0001 1/256
Dự phòng cho địa chỉ NSAP 0000 001 1/128
Dự phòng cho địa chỉ IPX 0000 010 1/128
Chưa cấp phát 0000 011 1/128
Chưa cấp phát 0000 1 1/32
Chưa cấp phát 0001 1/16
Địa chỉ dựa trên vị trí địa lý (
Hiện đã loại bỏ)
001 1/8
Chưa cấp phát 101 1/8
Chưa cấp phát 110 1/8
Chưa cấp phát 1110 1/16
Chưa cấp phát 1111 0 1/32
Chưa cấp phát 1111 10 1/64
Chưa cấp phát 1111 110 1/128
Chưa cấp phát 1111 1110 0 1/512
Địa chỉ liên kết cục bộ 1111 1110 10 1/1024
Địa chỉ site cục bộ 1111 1110 11 1/1024
Địa chỉ multicast 1111 1111 1/256
Hình 6 : Cơ chế phân bổ địa chỉ
1.3.3 Cấp phát địa chỉ IPv6
1.3.3.1 Địa chỉ unicast trên cơ sở người cung cấp
Địa chỉ trên cơ sở người cung cấp được sử dụng chung bởi 1 host
bình thường như 1 địa chỉ unicast. Định dạng địa chỉ được diễn tả như sau:
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
9
128 bits
8 bits
3 bits 5 bits
Provider
Indentifler
Subscriber
Indentifler
Subnet
Indentifler
Node
Indentifler
010
Registry
Hình 7: Địa chỉ trên cơ sở người cung cấp (Provider-based Address)
Những trường cho địa chỉ người dùng trên cơ sở cung cấp như sau :
+ Chứng thực kiểu (Type indentifier): Trường 3 bít này định nghĩa
những địa chỉ như là 1 địa chỉ trên cơ sở người cung cấp.
+ Chứng thực đăng ký (Registry indentifier) : Trường 5 bít này
trình bày chi nhánh đã đăng ký địa chỉ. Hiện thời thì có 3 trung tâm địa chỉ
được định nghĩa:
RIPE- NCC (mã 01000): Tại Châu Âu.
INTERNIC (mã 11000): Tại Bắc Mỹ.
APNIC (mã 10100): Tại Châu á - Thái Bình Dương
+ Chứng thực hà cung cấp (Provider indentifier): Trường độ dài
tuỳ biến này xác nhận nhà cung cấp (provider) cho truy cập Internet 16 bit
độ dài là khuyến cáo đối với trường này.
+ Chứng thực thuê bao (Subscriber indentifier): Khi một tổ chức
đặt mua Internet dài hạn thông qua 1 nhà cung cấp, nó được cấp phát 1 thẻ
nhận dạng người đặt mua (Subscriber indentification). 24 bít độ dài là
khuyến cáo đối với trường này.
+ Chứng thực Subnet (Subnet indentifier): Mỗi subscriber có thể
có nhiều subnetwork khác nhau, và mỗi network có thể có nhiều chứng
thực. Chứng thực. Chứng thực subnet định nghĩa một network cụ thể dưới
khu vực của subscriber. 32 bít độ dài là khuyến cáo đối với trường này.
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
10
+ Chứng thực None (None indentifier): trường cuối cùng định
nghĩa nhận dạng giao điểm kết nối tới subnet. Độ dài 8 bít là khuyến cáo
với trường này để làm nó thích hợp với địa chỉ link 48 bít (Vật lý) được sử
dụng bởi Ethernet. Trong tương lai địa chỉ link này có lẽ sẽ giống địa chỉ
vật lý node.
Chúng ta có thể nghĩ về một điạ chỉ cung cấp trung tâm như 1 đẳng
cấp chứng thự có một số tiền tố. Như những gì thấy ở hình 8, mỗi tiền tố
định nghĩa một cấp bậc của hệ thống. Kiểu tiền tố định nghĩa kiểu, tiền tố
định nghiã 1 cách duy nhất về nhà cung cấp bậc đăng ký, tiền tố nhà cung
cấp định nghĩa 1 cách duy nhất về nhà cung cấp, tiền tố subnet định nghĩa 1
cách duy nhất về subscriber, và tiền tố subnet định nghĩa 1 cách duy nhất
về subnet.
Subnet
Subscriber
Provider
Provider
Indentifier
Subscriber
indentifier
Subnet
Indentifier
Node
indentifier
Hình 8 : Hệ thống địa chỉ (Address Hierarchy)
1.3.3.2 Địa chỉ dự trữ (Reserved Address):
Những địa chỉ mà sử dụng tiền tố dự trữ (0000 0000) sẽ được thảo
luận một cách ngắn gọn tại đây.
+ Địa chỉ không xác định (Unspecified Address): Đây là một địa
chỉ mà phần không phải tiền tố chỉ chứa chữ số 0. Nói một cách khác phần
còn lại của địa chỉ gồm toàn zero. Địa chỉ này được sử dụng khi host không
hiểu được địa chỉ của chính nó và gửi 1 câu hỏi thăm để tìm địa chỉ của nó.
Tuy nhiên trong câu hỏi thăm phải định nghĩa 1 địa chỉ nguồn. Địa chỉ
không xác định có thể được sử dụng cho mục đích này. Chú ý là địa chỉ
không thể được sử dụng làm địa chỉ đích. Địa chỉ này được trình bày trong
hình sau :
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
11
8 bít 120 bit
00000000 Tất cả toàn bít 0
Hình 9 : Địa chỉ không rõ (Unspecified Address)
+ Địa chỉ vòng ngược (Loopback Address): Đây là một địa chỉ
được sử dụng bởi 1 host để kiểm tr nó mà không cần vào mạng. Trong
trường hợp này 1 thông điệp được tạo ra ở tầng ứng dụng nó gửi tới tầng
chuyển tải và đi qua tầng mạng. Tuy nhiên thay vì đi đến mạng vật lý nó
trở lại tầng chuyển tải và đi qua tầng ứng dụng. Địa chỉ này rất hữu dụng
cho việc kiểm tra những gói phần mềm chức năng trong tầng này trước khi
thậm chí cả việc kết nối máy tính vào mạng. Địa chỉ được mô tả trong hình
dưới đây gồm có tiền tố 0000 0000 và theo sau là 119 bit 0 và 1 bit 1.
8 bít 120 bit
00000000 000000000000………….00000000000001
Hình 10 : Địa chỉ vòng ngược ( Loopback Address)
+ Địa chỉ IPv4: Những gì chúng ta thấy được trong suốt quá trình
chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 và IPv6, host có thể sử dụng địa chỉ IPv4 của nó
đã được nhúng vào địa chỉ IPv6. Có 2 định dạng địa chỉ được thiết kế cho
mục đích này: thích ứng ( compatible) và hoạ đồ (mapped)
+ Địa chỉ thức ứng ( Compatile Address): Là một địa chỉ của 96
bit 0 theo sau 32 bit của địa chỉ IPv4. Địa chỉ này được sử dụng khi 1 máy
tính sử dụng IPv6 muốn gửi một thông điệp sang 1 máy tính sử dụng IPv6.
Tuy nhiên gói tin phải đi qua một miền mà ở đó mạng vẫn sử dụng IPv4.
Người gửi sử dụng địa chỉ thích ứng IPv4 để làm cho thuận tiện việc
chuyển gói tin qua miền sử dụng IPv4.
Thí dụ: Địa chỉ IPv4 là 2.13.17.14 (định dạng dấu chấm trong hệ
đếm 10) được chuyển thành 0::020D:110E (định dạng dấu 2 chấm trong hệ
đếm 16). Địa chỉ IPv4 được thêm 96 bít 0 để tạo ra địa chỉ IPv6 128 bít.
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
12
8 bít 88 bít 32 bít
00000000
Tất cả toàn bít 0
Địa chỉ IPv4
a. Địa chỉ thích ứng
Địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv4
b. Chuyển đổi địa chỉ
0::020D:110E
2.13.17.14
Hình 11: Địa chỉ tuong ứng ( Compatible Address)
Địa chỉ anh xa (Mapped Address): Gồm 80 bít o theo sau là 16 bít
1 sau nữa là 32 bít của địa chỉ IPv4. Địa chỉ này được sử dụng khi 1 máy
tính vẫn sử dụng IPv4. Gói tin du lịch phần lớn qua mạng IPv6 nhưng sau
hết được chuyển tới 1 host sử dụng IPv4. Địa chỉ IPv4 được thêm 16 bít 1
và 80 bít 0 để tạo địa chỉ IPv6 128 bít.
8 bít 72 bít 16 bit 32 bít
00000000
Tất cả bít 0
Tất cả bít 1
Địa chỉ IPv4
a.Địa chỉ anh xa
Địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv4
b. Chuyển đổi địa chỉ
0::020D:110E
2.13.17.14
Hình 12: Địa chỉ anh xa (Mapped Address)
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
13
Một điều thú vị về địa chỉ thích ứng và địa chỉ hoạ đồ là chúng được
thiết kế bằng một cách mà khi tính toán checksum chúng ta có thể sử dụng
hoặc địa chỉ nhúng hoặc địa chỉ đầy đủ vì những bít 0 hoặc bít 1 thêm vào
là bội của 16, không có bất kỳ một tác động nào lên việc tính toán
checksum. Địa chỉ này quan trọng vì nếu địa chỉ của gói tin được chuyển tư
IPv6 sang IPv4 bởi router, việc tính toán checksum sẽ không được tính
toán.
1.3.3.3 Địa chỉ cục bộ ( Local Address)
Nhũng địa chỉ mà sử dụng tiền tố dự trữ (1111 1110) sẽ được thảo
kuận một cách ngắn gọn tại đây.
+ Địa chỉ link cục bộ ( Link local Address): Những địa chỉ này
được sử dụng khi 1 mạng LAN muốn sử dụng giao thức Internet nhưng
không kết nói Internet vì lý do an ninh. Kiểu địa chỉ này sử dụng tiền tố
1111 1110 10. Đại chỉ link cục bộ đựơc sử dụng trong mạng đôc lập và
không có ảnh hưởng chung nào. Không ai ở ngoài mạng độc lập này có thể
gửi thông điệp đến những máy tính gia nhập 1 mạng sử dụng những địa chỉ
này.
10 bít 70 bít 48 bít
11111111010
Tất cả bít 0
Địa chỉ Node
Hình 13 : Địa chỉ link cục bộ ( Link local Address)
+ Địa chỉ site cục bộ (Site Local Address): Những địa chỉ này được
sử dụng nếu như 1 site có một số mạng sử dụng giao thức Internet nhưng
không kết nối Internet vì những lý do an ninh. Kiểu địa chỉ này sử dụng
tiền tố 1111 1110 11. Địa chỉ site cục bộ được sử dụng trong mạng độc lập
và không có ảnh hưởng chung nào. Không ai ở ngoài mạng độc lập này có
thể gửi thông điệp đến máy tính gia nhập mạng sử dụng những địa chỉ này.
10 bít 38 bít 32 bít 48 bít
11111111010
Tất cả bít 0
Địa chỉ Subnet
Địa chỉ Node
Gi¸o viªn híng dÉn : Th.S Hµ M¹nh §µo
14
Hình 14 : Địa chỉ site cục bộ ( Site Local Address)
1.3.3.4 Địa chỉ Multicast
- Địa chỉ multicast được sử dụng để định nghĩa cho một nhóm các host thay
vì chỉ 1. Tất cả đều sử dụng tiền tố 1111 1111 trong trường đầu tiên.
Trường thứ hai là cờ (flag) định nghĩa 1 nhóm địa chỉ hoặc cố định hoặc
tạm thời. Một nhóm địa chỉ cố định được định nghĩa bởi nhà cầm quyền
Internet và có thể truy cập bất cứ lúc nào. Một nhóm địa chỉ tạm thời, nói
một cách khác được sử dụng một cách tạm thời. Hệ thống tham dự vào một
hội nghị từ xa có thể sử dụng một nhóm tạm thời. Trường thứ 3 định nghĩa
phạm vi hoạt động của nhóm địa chỉ. Nhiều phạm vi đã được định nghĩa.
Hình 15 : Địa chỉ Multicast (multicast address)
1.3.4 Định dạng gói tin trong IPv6
Gói tin trong IPv6 được thấy như trong hình dưới đây. Mỗi gói tin
bao gồm một vùng header nền tảng bắt buộc theo sau bởi payload. Payload
gồm có 2 phần: những vùng Header mở rộng tuỳ ý chọn và dữ liệu từ tầng
cao hơn. Vùng Header nền tảng chiếm giữ 40 byte, trong khi đó những
vùng Header mở rộng và dữ liệu từ tầng cao hơn chứa đến 65535 byte
thông tin.
8 bít 4 bít 4 bít 112 bít
11111111 Cờ Phạm vi ID nhóm