Luận văn Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương
Trước thời ñiểm chuyển ñổi nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường (KTTT) ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) như hiện nay, chính quyền cấp tỉnh (gồm có Hội ñồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh) trong bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền ñịa phương (tỉnh,huyện, xã) nói riêng thụ ñộng thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch mà chính quyền trung ương (TW) giao. Bước sang thời kỳ ñổi mới, khi nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ñược tạo dựng thìnhững quy luật của KTTT bắt ñầu hoạt ñộng, trong ñó cạnh tranh ñược thừa nhận và cũng là quy luật tất yếu. Thế nhưng vấn ñề cạnh tranh cấp tỉnh dù ñã xuất hiện song chưa thực sự rõ nét cho ñến khi có sự phân cấp mạnh mẽ giữa TW và tỉnh, tạo ra quyền hành nhất ñịnh cho các tỉnh trong phát triển kinh tế, mà biểu hiện rõ nhấttrong lĩnh vực ñầu tư và quản lý doanh nghiệp (DN). Sự phân cấp trong quản lý kinh tế giữa các cấp chính quyền ñã nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý ñiều hành phát triển kinh tế - xã hội ñịa phương, từ thế thụ ñộng sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở chính sách, pháp luật của TW và ñiều kiện cụ thể của ñịa phương. Phân cấp quản lý giữa chính quyền TW và chính quyền tỉnh ñược thực hiện trên các lĩnh vực: (1) quản lý quy hoạch, kế hoạch và ñầu tư phát triển; (2) quản lý ngân sách nhà nước; (3) quản lý ñất ñai, tài nguyên, tài sản nhà nước; (4) quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN); (5) quản lý các hoạt ñộng sự nghiệp, dịch vụ công; (6) quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ công chức [1]. Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy, chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội ñịa phương. Vai trò ấy trở nên quan trọng hơn nhiều khi quá trình phân cấp ngày càng sâu và thực chất hơn. Chính quyền cấptỉnh ñã và ñang nỗ lực cải 2 thiện môi trường kinh doanh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các DN và nhà ñầu tư trên ñịa bàn. Từ những ñiều kiện ban ñầu ñược coi là kémhấp dẫn với các nhà ñầu tư như vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn lao ñộng ban ñầu, quy mô thị trường nhiều ñịa phương ñã thành công trong thu hút ñầu tư, pháttriển DN và cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần người dân. Những thành công ñó ñã khiến các nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm ñến vai trò của cấp tỉnh, mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Xuất phát từ những ñiều kiện ñó, cạnh tranh cấp tỉnh trở thành ñặc thù của Việt Nam hiện nay ngoài ba cấp ñộ cạnh tranh phổ biến trên thế giới thường ñề cập và phân loại là quốc gia, DN và sản phẩm. Các cấp ñộ cạnh tranh này liên quan và bổ sung nhau, tức là chúng có mối tương quan mật thiết với nhau. NLCT ñược tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác ñộng ña chiều, ñan xen và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau rất phức tạp. Nâng cao NLCT một tỉnh không tách rời mục tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước. ðểthực hiện mục tiêu này, quá trình cạnh tranh giữa các tỉnh không tách rời quan hệ hợp tác, liên kết nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi ñịa phương. Với hàm nghĩa ấy, nâng cao NLCT cấp tỉnh cũng nhằm khai thác thế mạnh mối quan hệ liên vùng, liên kết ngành, liên kết giữa các ñịa phương trong phạm vi cả nước. ðồng thời, nâng cao NLCT cấp tỉnh phải dựa trên sự khác biệt của mỗi tỉnh trong ñiều kiện tuân thủ những nguyên tắc chung của chính quyền TW và thông lệ quốc tế. Hiện nay ñã có tổ chức thực hiện xếp hạng NLCT thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong phạm vi cả nước. Mục tiêu của việc xếp hạng này là: (1) lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh có sự phát triển năng ñộng của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế tốt hơn các tỉnh khác; (2) hướng chính quyền ñịa phương cải thiện, ñổi mới ñiều hành của mình dựa vào nhữngthực tiễn tốt nhất của các tỉnh khác nhằm nâng cao vị thế và NLCT của mỗi ñịa phương [18-23]. Tuy nhiên ñến nay, những tiêu chí và phương pháp ñánh giá ñang sử dụng còn có những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sunghoàn thiện ñể phản ánh toàn 3 diện, rõ nét NLCT cấp tỉnh ở Việt Nam, chẳng hạn như mở rộng ñối tượng tham gia ñiều tra khảo sát ý kiến nhiều chiều, nhiều phía (DN thuộc các thành phần kinh tế, chính quyền cấp tỉnh), nghiên cứu gắn với yếu tố lợi thế trong quan hệ liên kết vùng, liên ñịa phương. Hải Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểmphía Bắc với những ñiều kiện tự nhiên và hạ tầng thuận lợi. Tuy vậy, kinh tế của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, hơn nữa kết quả ñánh giá xếp hạng thông qua chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mạivà Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng cho thấy Hải Dương chưa phải là ñịa phương có ñiểm số và thứ hạng cao. Năm 2006, tỉnh Hải Dương ñạt 52,70 ñiểm xếp hạng 29 trong số 64 tỉnh, thành phố trực thuộc TW và thuộc nhóm "Trung bình". ðến năm 2010 Hải Dương ñạt 57,51 ñiểm, so với năm 2009 ñã bị giảm 1,45 ñiểm vàgiảm 6 bậc nên chỉ ñứng ở vị trí 35 trong số 63 tỉnh (do tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội vào 0h ngày 01/8/2008) nhưng vẫn thuộc nhóm “Khá” mà tỉnh ñã ñạt ñược từ năm 2008 [18-23]. Xuất phát từ những lý do ấy ñã ñặt ra vấn ñề cấp thiết nghiêncứu sâu hơn về thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Hải Dương, chỉ rõ những mặt còn hạn chế ñể có giải pháp nhằm nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới và cũng trên cơ sở ñó ñánh giá mặt hợp lý, chưa hợp lý trong phương pháp xếp hạng hiện nay nhằm hoàn thiện hơn. Xuất phát từ những vấn ñề lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết ñịnh chọn ñề tài “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương” làm luận án Tiến sĩ của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_PhanNhatThanh.pdf
- LA_PhanNhatThanh_TT.pdf