The experiments were conducted to find out the efficient weaning
methods from live food to artificial food in rearing snakeheadmurrel larvae.
The first experiment was set up to determine the period of time and
methods for effectively weaning artificial food in rearing snakehead murrel
larvae. The experiment was randomly set up with 7 treatments with 3
replications. In the control treatment, Moinawas gradually replaced by trash
fish with 20% amount of trash fish increase per day. In the other treatments
Moina(or trash fish) were gradually replaced by artificial food with 10% or
20% amount of artificial food increase per day, starting on days 10, 17 and
24 post-hatch. The experiment lasted for 5 weeks. The results showed that
snakehead murrel larvae can be weaned artificial food at day 17 post-hatch
with the replacing method which increased 10% amount of artificial food per
day reached survival rate (64,7%) and specific growth rate
(SGR=8,89%/ngày) was not significantly (p>0,05) compared to the control.
The second experiment based on the optimal results from the first
experiment. The objectives of the experiment were to investigate the effects
of different attractants on the effective utilization of artificial food at fry
stage. The experiment included 4 treatments with 3 replications. The control
treatment was done by feeding diet without attractant supplementation. The
treatments (2, 3 and 4) were fed diets adding 2% fish protein hydrolysate, 2%
squid liver oil and 2% earthworm liquid, respectively. The experiment lasted
for 4 weeks. The results showed that 2% fish protein hydrolysate supplied as
attractants had significantly higher survival rate (79,3%) and specificgrowth
rate (SGR=8,89%/ngày) compared to theother treatments
76 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu phương thức thay thế thức ăn chế biến trong Ương cá Lóc đen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGÔ MINH DUNG
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC THAY THẾ THỨC ĂN
CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC ĐEN
(Channa striata)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2010
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGÔ MINH DUNG
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG THỨC THAY THẾ THỨC ĂN
CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC ĐEN
(Channa striata)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. TRẦN THỊ THANH HIỀN
Ts. BÙI MINH TÂM
2010
ii
LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Thanh Hiền và thầy
Bùi Minh Tâm đã tận tình hướng dẫn, động viên, đóng góp nhiều ý kiến quý
báo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và
hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Nguyễn Hoàng Đức Trung – cán bộ
khoa Thuỷ sản, em Đặng Quốc Toàn – sinh viên lớp Nuôi trồng Thuỷ sản
K34 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chuyển lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, quý cô Khoa Thuỷ
sản – Trường Đại học Cần Thơ và các bạn đồng nghiệp lớp cao học ngành
Nuôi trồng Thuỷ sản K15 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân đã động viên
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học này.
Ngô Minh Dung
iii
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài "Nghiên cứu phương thức
thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc đen (Channa striata)" và kết
quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 10 năm 2010.
Người cam kết
Ngô Minh Dung
iv
TÓM TẮT
Hai thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành để tìm ra phương thức thay
thế thức ăn hiệu quả trong ương cá lóc đen khi chuyển từ thức ăn tươi sống
sang thức ăn chế biến.
Thí nghiệm thứ nhất được bố trí nhằm xác định thời điểm và phương
thức thay thế hiệu quả thức ăn chế biến của cá lóc đen giai đoạn bột. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức đối chứng được thay thế dần Moina bằng cá tạp, lượng cá tạp
tăng dần 20% cá tạp/ngày. Các nghiệm thức còn lại được thay thế dần Moina
(cá tạp) bằng thức ăn chế biến, lượng thức ăn chế biến tăng dần 10% hoặc
20% thức ăn chế biến/ngày ở các thời điểm 10 ngày tuổi, 17 ngày tuổi và 24
ngày tuổi. Thí nghiệm kéo dài trong 5 tuần. Kết quả cho thấy cá lóc đen bột
có thể tập ăn thức ăn chế biến ở 17 ngày tuổi với phương thức thay thế 10%
thức ăn chế biến/ngày cho tỉ lệ sống (64,7%) và tăng trưởng
(SGR=9,64%/ngày) khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức
đối chứng.
Thí nghiệm 2 được bố trí dựa trên kết quả của thí nghiệm 1, sử dụng
thời điểm và phương thức thay thế hiệu quả nhất để bố trí các nghiệm thức
thức ăn chế biến có bổ sung các chất dẫn dụ khác nhau nhằm so sánh ảnh
hưởng của các chất dẫn dụ khác nhau lên hiệu quả sử dụng thức ăn chế biến
của cá bột. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Nghiệm thức đối
chứng không bổ sung chất dẫn dụ, các nghiệm thức còn lại lần lượt được bổ
sung 2% dịch cá thuỷ phân, 2% dầu gan mực hoặc 2% dịch trùn quế. Thí
nghiệm kéo dài trong 4 tuần. Kết quả cho thấy dịch cá thuỷ phân là chất dẫn
dụ kích thích bắt mồi hiệu quả nhất, cho tỉ lệ sống (79,3%) và tăng trưởng
(SGR=8,89%/ngày) cao nhất.
v
ABSTRACT
The experiments were conducted to find out the efficient weaning
methods from live food to artificial food in rearing snakehead
murrel larvae.
The first experiment was set up to determine the period of time and
methods for effectively weaning artificial food in rearing snakehead murrel
larvae. The experiment was randomly set up with 7 treatments with 3
replications. In the control treatment, Moina was gradually replaced by trash
fish with 20% amount of trash fish increase per day. In the other treatments
Moina (or trash fish) were gradually replaced by artificial food with 10% or
20% amount of artificial food increase per day, starting on days 10, 17 and
24 post-hatch. The experiment lasted for 5 weeks. The results showed that
snakehead
murrel larvae can be weaned artificial food at day 17 post-hatch
with the replacing method which increased 10% amount of artificial food per
day reached survival rate (64,7%) and specific growth rate
(SGR=8,89%/ngày) was not significantly (p>0,05) compared to the control.
The second experiment based on the optimal results from the first
experiment. The objectives of the experiment were to investigate the effects
of different attractants on the effective utilization of artificial food at fry
stage. The experiment included 4 treatments with 3 replications. The control
treatment was done by feeding diet without attractant supplementation. The
treatments (2, 3 and 4) were fed diets adding 2% fish protein hydrolysate, 2%
squid liver oil and 2% earthworm liquid, respectively. The experiment lasted
for 4 weeks. The results showed that 2% fish protein hydrolysate supplied as
attractants had significantly higher survival rate (79,3%) and specific growth
rate (SGR=8,89%/ngày) compared to the
other treatments.
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................i
CAM KẾT KẾT QUẢ ..............................................................................ii
TÓM TẮT ..................................................................................................iii
ABSTRACT ...............................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................vii
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................ix
Chương 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................1
Giới thiệu..........................................................................................1
Mục tiêu của đề tài ...........................................................................2
Nội dung nghiên cứu........................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc đen ........................................................3
2.1.1 Hệ thống phân loại ..................................................................3
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng..............................................................3
2.2 Một số nghiên cứu về ương cá bằng thức ăn chế biến.........................4
2.2.1 Phương thức tập ăn thức ăn chế biến trong quá trình ương
cá bột.................................................................................................4
2.2.2 Giai đoạn sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến của cá bột.......6
2.2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình tập ăn .....................8
2.2.4 Khẩu phần ăn và nhu cầu đạm của cá giai đoạn bột và giống
đối với thức ăn chế biến ...................................................................9
2.2.5 Chất dẫn dụ trong thức ăn chế biến của cá.............................9
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................12
3.1 Thời gian và địa điểm ...........................................................................12
3.2 Vật liệu nghiên cứu ...............................................................................12
3.3 Phương pháp thực nghiệm ....................................................................14
3.3.1 Thí nghiệm 1: Xác định thời điểm và phương thức thay thế
hiệu quả thức ăn chế biến của cá lóc đen giai đoạn bột ..................14
3.3.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất dẫn dụ
khác nhau lên hiệu quả sử dụng thức ăn chế biến của cá lóc đen
giai đoạn bột .....................................................................................16
vii
3.3.3 Chăm sóc và quản lý ...............................................................17
3.3.4 Phương pháp thu và phân tích mẫu ........................................18
3.3.5 Các chỉ tiêu tính toán ..............................................................19
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................19
Chương 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................20
4.1 Xác định thời điểm và phương thức thay thế hiệu quả thức ăn chế biến
của cá lóc đen giai đoạn bột ........................................................................20
4.1.1 Các yếu tố môi trường ............................................................20
4.1.2 Tỉ lệ sống.................................................................................20
4.1.3 Tỉ lệ phân cỡ về khối lượng....................................................24
4.1.4 Tỉ lệ ăn nhau............................................................................26
4.1.5 Tăng trưởng.............................................................................29
4.1.6 Tỉ lệ chết..................................................................................31
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất dẫn dụ khác nhau lên hiệu quả sử
dụng thức ăn chế biến của cá lóc đen giai đoạn bột...................................34
4.2.1 Các yếu tố môi trường ............................................................34
4.2.2 Tỉ lệ sống.................................................................................34
4.2.3 Tăng trưởng.............................................................................37
4.2.4 Tỉ lệ ăn nhau............................................................................38
4.2.5 Sự phân cỡ về khối lượng .......................................................40
Chương 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................42
5.1 Kết luận .................................................................................................42
5.2 Đề xuất...................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................43
PHỤ LỤC ...................................................................................................49
Phụ lục A ..........................................................................................49
Phụ lục B ..........................................................................................55
Phụ lục C ..........................................................................................58
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thành phần nguyên liệu của thức ăn chế biến sử dụng trong thí
nghiệm............................................................................................................. 13
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm... 13
Bảng 3.3: Xuất xứ và thành phần hoá học chất dẫn dụ sử dụng trong thí
nghiệm............................................................................................................. 16
Bảng 4.1 : Các yếu tố lý hoá trong thời gian thí nghiệm 1............................ 20
Bảng 4.2: Tăng trưởng về khối lượng của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế
biến ở các thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau trước và sau 5 tuần thí
nghiệm............................................................................................................. 29
Bảng 4.3 : Các yếu tố lý hoá trong thời gian thí nghiệm 2............................ 34
Bảng 4.4 : Tăng trưởng về khối lượng của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn
chế biến có bổ sung các chất dẫn dụ khác nhau trước và sau 4 tuần thí
nghiệm............................................................................................................. 37
ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cá lóc đen (Channa striata)........................................................... 3
Hình 3.1 : Nguồn nước sử dụng trong thí nghiệm......................................... 12
Hình 3.2: Thức ăn chế biến và cá biển được loại xương và xay nhuyễn sử
dụng trong thí nghiệm..................................................................................... 13
Hình 3.3: Thời điểm và phương thức tập ăn của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1.......................................................................................................... 15
Hình 3.4: Cá bột cá lóc đen 10 ngày tuổi và hệ thống bể thí nghiệm trong thí
nghiệm 1.......................................................................................................... 15
Hình 3.5: Các chất dẫn dụ sử dụng trong thí nghiệm 2 và thức ăn chế biến
sau khi bổ sung chất dẫn dụ............................................................................ 16
Hình 3.6: Hệ thống bể bố trí thí nghiệm 2 ..................................................... 17
Hình 4.1: Tỉ lệ sống (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế biến ở các
thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau sau 5 tuần thí nghiệm.............. 21
Hình 4.2: Tỉ lệ phân cỡ về khối lượng (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức
ăn chế biến ở các thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau sau 5 tuần thí
nghiệm............................................................................................................. 24
Hình 4.3: Sự phân cỡ về khối lượng ở nghiệm thức 10 ngày tuổi-20%
TĂCB/ngày ..................................................................................................... 25
Hình 4.4: Tỉ lệ ăn nhau (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế biến ở
các thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau sau 5 tuần thí nghiệm ....... 26
Hình 4.5: Sự ăn nhau của cá lóc đen bột trong quá trình tập ăn thức ăn chế
biến .................................................................................................................. 27
Hình 4.6: Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) của cá lóc đen bột sử dụng
thức ăn chế biến ở các thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau sau 5 tuần
thí nghiệm ....................................................................................................... 30
Hình 4.7: Tỉ lệ chết tự nhiên (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế biến
ở các thời điểm và phương thức tập ăn khác nhau sau 5 tuần thí nghiệm .... 32
Hình 4.8: Sưởi ấm hệ thống bể thí nghiệm bằng đèn điện ............................ 33
Hình 4.9: Tỉ lệ sống (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế biến có bổ
sung các chất dẫn dụ khác nhau sau 4 tuần thí nghiệm ................................. 35
Hình 4.10: Cá tập trung tại sàn ăn để bắt mồi (NT bổ sung dịch cá)............ 36
Hình 4.11: Tỉ lệ ăn nhau (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức ăn chế biến có
bổ sung các chất dẫn dụ khác nhau sau 4 tuần thí nghiệm ............................ 39
Hình 4.12: Tỉ lệ phân cỡ về khối lượng (%) của cá lóc đen bột sử dụng thức
ăn chế biến có bổ sung các chất dẫn dụ khác nhau sau 4 tuần thí nghiệm ... 40
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DWG : Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (Daily Weight Gain)
SGR : Tốc độ tăng trưởng tương đối (Specific Growth Rate)
WG : Tăng trọng (Weigh Gain)
SR : Tỉ lệ sống
Wi : Khối lượng đầu
Wf : Khối lượng cuối
TĂCB : Thức ăn chế biến
TLAN : Tỉ lệ ăn nhau
TLC : Tỉ lệ chết
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
Cá lóc đen (Channa striata) là loài cá nước ngọt có kích thước lớn,
thịt ngon và sinh trưởng nhanh. Cá phân bố tự nhiên trên các sông, kênh,
rạch, đồng ruộng… Ở ĐBSCL cá lóc đen có thể nuôi thâm canh trong ao và
bè đều đạt năng suất cao. Cá lóc đen là loài cá dữ, ăn thịt. Ngoài tự nhiên cá
lóc đen ăn các động vật sống như cá, tép, ếch, nhái…nhưng khi nuôi trong ao
và bè chúng có thể sử dụng được các loại thức ăn như tấm, cám, thức ăn
viên, cá tạp… Hiện nay, cá lóc đen chủ yếu được nuôi bằng thức ăn tươi (cá
tạp nguyên con hay xay nhỏ). Bên cạnh đó, nghề nuôi cá nước ngọt, đặc biệt
là các loài cá dữ, chất lượng thịt ngon đang phát triển mạnh đã làm gia tăng
đáng kể nhu cầu cá tạp. Trong năm 2008 riêng tỉnh An Giang lượng cá tạp sử
dụng trong nuôi cá lóc đã là 67.056 tấn, có 38 loài cá nước ngọt được sử
dụng, trong đó hơn 50% là các loài cá kinh tế (Phan Hồng Cương, 2009).
Việc sử dụng chủ yếu cá tạp trong nuôi cá lóc dẫn đến việc phụ thuộc của
nghề nuôi vào nguồn cá tạp, chất lượng cá tạp, giá cá tạp cung cấp. Vì vậy
việc phát triển nguồn thức ăn viên, thức ăn chế biến đang cần thiết nghiên
cứu nhằm nâng cao hiệu quả nghề nuôi, hạn chế việc khai thác và phụ thuộc
nguồn cá tạp, giảm ô nhiễm môi trường.
Một số nghiên cứu cho thấy một số loài cá ăn động vật khi nuôi
thương phẩm cũng có khả năng sử dụng thức ăn chế biến như cá chẽm
(Dicentrarchus labrax) (Infante et al., 1997), cá trê phi (Clarias gariepinus)
(Verreth and Tongeren, 1989) … và thấy rằng thời điểm cá bột sử dụng hiệu
quả thức ăn chế biến, phương thức chuyển đổi từ thức ăn tươi sống sang
thức ăn chế biến cũng khác nhau tùy loài. Ở Việt Nam, cá lóc nói chung và
cá lóc đen nói riêng khi nuôi trong ao bè đều có khả năng sử dụng thức ăn
chế biến. Trong nghiên cứu cũng như ngoài thực tế, việc chuyển từ thức ăn
tươi sang thức ăn chế biến được thực hiện càng sớm càng tốt nếu nó không
ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và tăng trưởng của cá bột. Nếu cá sử dụng tốt thức
ăn chế biến sẽ hạn chế được bệnh lây nhiễm qua thức ăn tự nhiên, giảm chi
phí và chủ động được nguồn thức ăn trong ương nuôi (Nguyễn Văn Triều và
ctv., 2008). Do vậy việc nghiên cứu thời điểm và phương thức thích hợp khi
chuyển đổi từ thức ăn tươi sống sang thức ăn chế biến cho cá lóc đen giai
đoạn bột là cần thiết. Chính vì lý do trên đề tài "Nghiên cứu phương thức
thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc đen (Channa striata)" được
thực hiện.
2
Mục tiêu của đề tài
Tìm ra phương thức thay thế thức ăn hiệu quả trong ương cá lóc đen
khi chuyển từ thức ăn tươi sống sang thức ăn chế biến để góp phần hạn chế
việc sử dụng cá tạp trong ương nuôi cá lóc đen.
Nội dung nghiên cứu
• Xác định thời điểm sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến của cá lóc đen
giai đoạn bột.
• Xác định phương thức thay thế từ thức ăn tươi sống sang thức ăn chế
biến của cá lóc đen giai đoạn bột.
• So sánh hiệu quả sử dụng thức ăn chế biến có bổ sung các chất dẫn dụ
khác nhau của cá lóc đen giai đoạn bột.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc đen
2.1.1 Hệ thống phân loại
Kết quả nghiên cứu hình thái học hiện nay đã công bố có 30 loài cá lóc
họ Channidae, bao gồm 2 giống Channa và Parachanna phân bố chủ yếu ở
Châu Á (27 loài) và Châu Phi (3 loài) ( Trong đó cá lóc
đen có tên khoa học là Channa striata (Bloch, 1973) được phân loại như sau:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Channidae
Giống: Channa
Loài: Channa striata (Block 1973)
Hình 2.1: Cá lóc đen (Channa striata)
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lóc là loài cá dữ, thân tròn dài. Lược mang dạng hình núm. Thực
quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to
hình chữ Y. Đâ y là loài cá dữ, ăn động vật điển hình. Quan sát ống tiêu
hóa của cá l óc cho thấy cá chiếm 63,01%, tép 35,94%, ếch nhái 1,03% và
0,02% là bọ gạo, côn trùng và mùn bã hữu cơ (Dương Nhựt Long, 1999).
Theo các nghiên cứu trước đây, cá lóc có sự lựa chọn thức ăn khác
nhau ở từng giai đoạn phát triển, thức ăn của cá thay đổi khi kích cỡ cá tăng.
Cá mới nở còn sử dụng dinh dưỡng từ khối noãn hoàng. T